Kết quả nghiên cứu đề xuất bảy nhóm giải pháp đồng bộ, bao gồm hoàn thiện thể chế chính sách, nâng cao năng lực nội tại, phát triển chuỗi giá trị, chuyển đổi số, phát triển doanh nghiệp – trang trại, giảm chênh lệch vùng miền và tăng cường quản lý nhà nước. Các giải pháp được thiết kế theo hướng bền vững, số hóa và hội nhập, góp phần xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, hiện đại và hiệu quả tại Thái Nguyên giai đoạn 2026–2030.
1. MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia có nền nông nghiệp truyền thống lâu đời, trong đó khu vực nông thôn vẫn giữ vai trò trụ cột của nền kinh tế. Đến năm 2023, dân số nông thôn chiếm hơn 62% tổng dân số, với gần 27,5% lao động làm việc trong lĩnh vực nông – lâm – thủy sản. Trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng xanh, bền vững và hội nhập quốc tế sâu rộng, việc hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất (TCSX) trở thành yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao giá trị nông sản và đời sống người dân.
Tỉnh Thái Nguyên – trung tâm kinh tế của vùng trung du và miền núi phía Bắc – đã đạt nhiều kết quả nổi bật trong xây dựng NTM. Đến cuối năm 2024, toàn tỉnh có 115/121 xã đạt chuẩn NTM (95%), 39 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và 10 xã đạt chuẩn kiểu mẫu. Tuy nhiên, quy mô và hiệu quả TCSX vẫn còn hạn chế, đặc biệt là năng lực liên kết chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao và chuyển đổi số. Do đó, việc nghiên cứu định hướng và giải pháp phát triển TCSX gắn với xây dựng NTM tại Thái Nguyên có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
Các hình thức TCSX trong nông nghiệp bao gồm hộ sản xuất, tổ hợp tác (THT), hợp tác xã (HTX), doanh nghiệp nông nghiệp và liên kết chuỗi giá trị. Theo Luật HTX 2023, HTX kiểu mới hoạt động dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và cùng có lợi, đóng vai trò trung gian trong tổ chức sản xuất hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Trong Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021–2025, tiêu chí số 13 (TCSX và phát triển kinh tế nông thôn) được xác định là tiêu chí cốt lõi, quyết định tính bền vững của NTM.
2.2. Cơ sở thực tiễn tại tỉnh Thái Nguyên
Đến năm 2024, toàn tỉnh có 590 HTX nông nghiệp, tăng 16,6% so với năm 2021; trong đó, 42 HTX ứng dụng công nghệ cao. Các sản phẩm OCOP đạt 313 sản phẩm từ 3–5 sao; 100% được đưa lên sàn thương mại điện tử. Tuy nhiên, năng lực quản trị, trình độ kỹ thuật và khả năng liên kết của nhiều HTX còn hạn chế. Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp (57 doanh nghiệp) và trang trại (260 trang trại) vẫn thấp so với tiềm năng. Sự chênh lệch vùng miền, đặc biệt giữa khu vực đồng bằng và miền núi, còn là thách thức lớn trong quá trình phát triển bền vững.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng hợp tài liệu, phân tích định tính kết hợp định lượng, đánh giá SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats) để xác định thực trạng và tiềm năng phát triển TCSX. Dữ liệu được thu thập từ Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên, Tổng cục Thống kê và các báo cáo Chương trình NTM giai đoạn 2021–2024.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng phát triển các hình thức TCSX
Trong bối cảnh phát triển kinh tế nông thôn và thúc đẩy Chương trình MTQG xây dựng NTM, các mô hình TCSX đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống nông dân và đảm bảo phát triển bền vững. Bảng 3.1 cung cấp thông tin chi tiết về năm mô hình TCSX chính tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2024, bao gồm HTX nông nghiệp, THT, doanh nghiệp nông nghiệp, mô hình liên kết chuỗi giá trị và trang trại quy mô hộ gia đình. Các mô hình này được thiết kế để đáp ứng tiêu chí số 13 (TCSX và phát triển kinh tế nông thôn) của Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM, đồng thời hỗ trợ các mục tiêu chiến lược như tăng thu nhập, giảm nghèo và hiện đại hóa nông nghiệp.
Bảng 1. Mô hình TCSX trong nông nghiệp gắn với xây dựng NTM tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2024
| STT | Mô hình TCSX | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | TĐPTBQ (%) |
| 1 | HTX nông nghiệp | 506 | 530 | 570 | 590 | 105,25 |
| 2 | THT nông nghiệp | 181 | 190 | 200 | 207 | 104,58 |
| 3 | Doanh nghiệp nông nghiệp | 45 | 50 | 54 | 57 | 108,20 |
| 4 | Mô hình liên kết chuỗi giá trị | 32 | 40 | 48 | 55 | 119,79 |
| 5 | Trang trại quy mô hộ gia đình | 210 | 230 | 245 | 260 | 107,38 |
Trong bối cảnh nông nghiệp bước vào giai đoạn hiện đại hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng và chuyển đổi số mạnh mẽ, tỉnh Thái Nguyên cần xác lập một định hướng chiến lược tổng thể nhằm thúc đẩy các hình thức tổ chức sản xuất (TCSX) gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2026–2030. Định hướng này phải được xây dựng trên cơ sở phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế vùng trung du miền núi phía Bắc, khắc phục những hạn chế của giai đoạn trước, đồng thời phù hợp với yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững, kinh tế xanh và tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Trọng tâm của chiến lược là củng cố và chuyên nghiệp hóa mô hình hợp tác xã (HTX) nông nghiệp. Mục tiêu đến năm 2025, toàn tỉnh có 660 HTX hoạt động hiệu quả, tạo việc làm cho hơn 22.852 thành viên với mức thu nhập bình quân 6 triệu đồng/người/tháng; giai đoạn 2026–2030 tập trung nâng cao quản trị, đào tạo nhân lực chuyên môn và thúc đẩy ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất các sản phẩm chủ lực như chè, gà đồi và dược liệu. Mỗi HTX cần được định vị không chỉ là đơn vị sản xuất cơ sở, mà là mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị nông sản, với 100% sản phẩm OCOP được số hóa và quảng bá trên các sàn thương mại điện tử như Shopee, Voso, Postmart, hướng đến thị trường xuất khẩu tiềm năng như EU và Nhật Bản. Song song với phát triển HTX, mô hình liên kết chuỗi giá trị cần được mở rộng theo hướng chuyên sâu và bền vững. Trên nền tảng 55 chuỗi giá trị đã hình thành đến năm 2024, với 352 ha diện tích trồng trọt và 15.850 vật nuôi, Thái Nguyên cần tăng cường các hợp đồng liên kết minh bạch giữa nông dân – HTX – doanh nghiệp. Chuyển đổi số phải được tích hợp toàn diện trong chuỗi, thông qua truy xuất nguồn gốc QR (đã đạt 570.000 tem năm 2024), ứng dụng IoT trong giám sát chất lượng, tuân thủ tiêu chuẩn VietGAP và hữu cơ nhằm nâng giá trị gia tăng sản phẩm từ 20–30%. Chương trình OCOP cũng cần chuyển từ phát triển theo chiều rộng sang chiều sâu. Với 313 sản phẩm OCOP đã được công nhận, tỉnh đặt mục tiêu đạt 400 sản phẩm vào năm 2030, trong đó có ít nhất 10 sản phẩm đạt chuẩn 5 sao quốc gia. OCOP cần gắn với phát triển du lịch nông thôn, đặc biệt tại các vùng có tiềm năng như Tân Cương, La Bằng, Khe Cốc; đồng thời nâng cao hiệu quả của 282 làng nghề, tạo thu nhập ổn định cho 42.000 lao động, bình quân 5 triệu đồng/tháng. Định hướng chiến lược cũng nhấn mạnh vai trò của doanh nghiệp và kinh tế trang trại. Với 57 doanh nghiệp và 260 trang trại (năm 2024), tỉnh cần thu hút thêm tối thiểu 20 doanh nghiệp lớn và 100 trang trại quy mô vừa đến 2030. Các trang trại cần chuyển sang mô hình nông nghiệp tuần hoàn, ứng dụng công nghệ sinh học và giảm phát thải. Giảm chênh lệch vùng miền là yêu cầu xuyên suốt. Các huyện miền núi như Võ Nhai, Đồng Hỷ cần được ưu tiên đầu tư hạ tầng, đảm bảo 100% hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và 70% dùng nước sạch chuẩn QCVN vào năm 2030; đồng thời giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 2%. Với tổng vốn huy động giai đoạn 2021–2025 đạt hơn 78 nghìn tỷ đồng (90% từ tín dụng), tỉnh cần xây dựng cơ chế phối hợp để huy động 87.750 tỷ đồng giai đoạn 2026–2030, ưu tiên vốn tín dụng chính sách và xã hội hóa. Những định hướng này sẽ tạo nền tảng để Thái Nguyên duy trì vai trò dẫn đầu khu vực, hướng tới mục tiêu 100% xã đạt chuẩn NTM, 60% đạt NTM nâng cao và 15% đạt NTM kiểu mẫu vào năm 2030.
4.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho phát triển các hình thức tổ chức sản xuất gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Điểm mạnh: Thái Nguyên sở hữu nhiều lợi thế nội tại quan trọng cho phát triển các hình thức TCSX, đặc biệt trong nông nghiệp gắn với xây dựng NTM. Hệ thống HTX nông nghiệp phát triển nhanh và khá đồng đều, tăng từ 506 HTX năm 2021 lên 590 HTX năm 2024, với tốc độ bình quân 5,25%/năm. Trong số này, 42 HTX đã ứng dụng công nghệ cao, tạo việc làm cho hơn 22.800 thành viên và góp phần cải thiện sinh kế nông thôn. Tỉnh đồng thời có nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc sản như chè Tân Cương, miến dong Phú Lương, gà đồi, nấm Hợp Tiến…, thuận lợi cho việc hình thành chuỗi giá trị và mở rộng thị trường. Chương trình OCOP đạt kết quả nổi bật với 313 sản phẩm từ 3 sao trở lên, 100% được đưa lên các sàn thương mại điện tử, qua đó nâng cao giá trị gia tăng. Hệ thống hạ tầng tại trung tâm tỉnh Thái Nguyên, Phổ Yên và Sông Công phát triển tương đối đồng bộ, tạo tiền đề thúc đẩy HTX và chuỗi liên kết theo hướng hiện đại.
Điểm yếu: Mặc dù đạt nhiều thành tựu, TCSX của tỉnh vẫn tồn tại các hạn chế ảnh hưởng đến tính bền vững. Năng lực quản trị HTX còn yếu, nhất là tại các huyện miền núi như Võ Nhai, Định Hóa; đội ngũ cán bộ thiếu kỹ năng lập kế hoạch, tài chính và xúc tiến thương mại, dẫn đến hoạt động còn hình thức. TCSX phát triển không đồng đều giữa các vùng: khu vực đồng bằng phát triển mạnh, trong khi miền núi bị hạn chế bởi hạ tầng yếu, dân trí thấp và khó tiếp cận thị trường. Liên kết chuỗi giá trị còn lỏng lẻo, chủ yếu dựa vào hợp đồng ngắn hạn, thiếu cơ chế ràng buộc trách nhiệm. Công tác thống kê, dữ liệu về HTX, doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại chưa đồng bộ, gây khó khăn cho công tác giám sát và hoạch định chính sách.
Cơ hội: TCSX tại Thái Nguyên được hưởng lợi từ nhiều cơ hội mới, đặc biệt nhờ chính sách hỗ trợ của Chương trình MTQG NTM và OCOP, tạo nền tảng pháp lý và nguồn lực thúc đẩy phát triển. Thương mại điện tử phát triển mạnh, với các nền tảng như Voso, Postmart, Shopee…, giúp HTX mở rộng thị trường và giảm phụ thuộc vào phân phối truyền thống. Nhu cầu thị trường trong và ngoài nước đối với nông sản an toàn, minh bạch nguồn gốc ngày càng cao, tạo cơ hội nâng cao giá trị sản phẩm. Mô hình "6 nhà" được khuyến khích triển khai, tạo điều kiện tăng cường liên kết chuỗi.
Thách thức: Biến đổi khí hậu và thiên tai là thách thức lớn, như bão Yagi năm 2024 gây thiệt hại hơn 350 ha cây trồng và gần 16.000 vật nuôi, ảnh hưởng nặng nề đến chuỗi giá trị. Các rào cản kỹ thuật, yêu cầu tiêu chuẩn cao của thị trường quốc tế (VietGAP, hữu cơ, truy xuất nguồn gốc) tạo áp lực đối với HTX quy mô nhỏ. Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp còn ít, chưa đủ lực dẫn dắt liên kết chuỗi. Bên cạnh đó, HTX khó tiếp cận tín dụng do thiếu tài sản thế chấp và quy trình vay còn phức tạp.
Kết quả phân tích SWOT được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2. Kết quả phân tích SWOT cho phát triển TCSX gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
| Phân tích | Cơ hội (O) | Thách thức (T) |
| Điểm mạnh (S) • Hệ thống HTX phát triển nhanh (590 HTX năm 2024) • Có sản phẩm chủ lực như chè Tân Cương, miến dong, gà đồi • 313 sản phẩm OCOP đạt chuẩn • Hạ tầng đồng bằng tương đối tốt | Kết hợp S-O • Tận dụng chính sách OCOP, chuyển đổi số và TMĐT để đưa sản phẩm chủ lực vươn ra thị trường quốc tế (Voso, Lazada, Shopee) • Đẩy mạnh liên kết "6 nhà" ở vùng có điều kiện phát triển thuận lợi như TP Thái Nguyên, Phổ Yên | Kết hợp S-T • Dựa vào HTX mạnh để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn khắt khe về ATTP, VietGAP, hữu cơ • Tăng cường đầu tư công nghệ để giảm rủi ro do biến đổi khí hậu, thiên tai (ví dụ: tưới nhỏ giọt, nhà màng, đệm lót sinh học trong chăn nuôi) |
| Điểm yếu (W) • Năng lực quản trị HTX còn yếu, thiếu cán bộ chuyên trách • Tỷ lệ HTX quy mô nhỏ, phụ thuộc hỗ trợ nhà nước • Trình độ dân trí ở vùng cao thấp• Hạ tầng chưa đồng bộ | Kết hợp W-O • Tăng cường đào tạo cán bộ HTX, đặc biệt tại Định Hóa, Võ Nhai để tận dụng cơ hội từ chính sách hỗ trợ (OCOP, vốn tín dụng, QR code truy xuất nguồn gốc) • Khuyến khích HTX vùng khó tham gia các mô hình liên kết chuỗi giá trị để tận dụng ưu đãi từ doanh nghiệp • Đẩy mạnh phổ cập chuyển đổi số đến vùng sâu | Kết hợp W-T • Ưu tiên đầu tư hạ tầng tại vùng miền núi để rút ngắn chênh lệch phát triển vùng (giao thông, cấp nước sạch, Internet) • Xây dựng quỹ bảo hiểm nông nghiệp hỗ trợ HTX nhỏ vượt qua rủi ro thiên tai và biến động thị trường • Cải cách thủ tục vay vốn để tiếp cận dễ hơn với tín dụng nông thôn |
Thái Nguyên cần phát triển TCSX theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp và hội nhập. Mục tiêu đến năm 2030:
- Có 660 HTX hoạt động hiệu quả; 100% sản phẩm OCOP được số hóa;
- 400 sản phẩm OCOP, trong đó 10 đạt chuẩn 5 sao quốc gia;
- 80% lao động nông thôn được đào tạo kỹ năng số;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 2%.
Các định hướng trọng tâm bao gồm: củng cố HTX nông nghiệp kiểu mới; phát triển chuỗi giá trị bền vững; chuyển đổi số trong quản trị và tiêu thụ; đẩy mạnh doanh nghiệp – trang trại; và phát triển kinh tế nông thôn gắn với du lịch sinh thái.
6. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
6.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách
(1) Rà soát và điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất và nông nghiệp số. Cần sớm cụ thể hóa Luật HTX sửa đổi (năm 2023) thành các văn bản hướng dẫn phù hợp với thực tiễn địa phương. UBND tỉnh Thái Nguyên cần ban hành các quyết định, hướng dẫn riêng cho lĩnh vực HTX nông nghiệp, đặc biệt liên quan đến hỗ trợ về vốn, đất đai và thủ tục hành chính.
(2) Xây dựng cơ chế hỗ trợ có trọng tâm và linh hoạt. Chính sách hỗ trợ cần được thiết kế theo hướng phân tầng, ưu tiên HTX mới thành lập, HTX tại địa bàn vùng sâu vùng xa, HTX do đồng bào dân tộc thiểu số làm chủ. Ngoài ra, tỉnh cần có cơ chế "hậu kiểm" thay vì "tiền kiểm", nhằm khuyến khích đổi mới, sáng tạo trong các TCSX. Thí điểm chính sách tài chính ưu đãi cho các HTX ứng dụng công nghệ cao và thương mại điện tử.
(3) Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cấp, ngành và lồng ghép nguồn lực từ các chương trình MTQG. Tỉnh cần ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong việc triển khai tiêu chí số 13 và các nội dung liên quan đến phát triển TCSX. Việc lồng ghép các chương trình như OCOP, giảm nghèo bền vững, chuyển đổi số cần có cơ chế rõ ràng về phân bổ, trách nhiệm, giám sát và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực.
(4) Phát triển hệ thống giám sát, đánh giá và phản biện chính sách. Tăng cường vai trò của Liên minh HTX tỉnh, Hội Nông dân, Hiệp hội doanh nghiệp nông nghiệp trong phản ánh thực tiễn thực thi chính sách từ cơ sở. Hình thành hệ thống chỉ tiêu đánh giá định kỳ hiệu quả hỗ trợ chính sách đối với các mô hình TCSX; từ đó điều chỉnh linh hoạt và kịp thời.
(5) Thiết lập các cơ chế khuyến khích tư nhân và doanh nghiệp lớn tham gia đầu tư vào nông nghiệp và HTX. Ban hành bộ tiêu chí để công nhận doanh nghiệp dẫn dắt chuỗi giá trị, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này được tiếp cận các ưu đãi đầu tư, miễn giảm thuế, ưu tiên đất đai, tín dụng ưu đãi,… khi tham gia hợp tác dài hạn với HTX và hộ nông dân.
(6) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và số hóa quy trình đăng ký, hỗ trợ HTX. Xây dựng cổng thông tin điện tử tích hợp một cửa liên thông cho HTX từ đăng ký thành lập, đăng ký mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc, đến đăng ký sản phẩm OCOP. Hướng tới 100% quy trình hành chính liên quan đến HTX được thực hiện trực tuyến vào năm 2030.
Hoàn thiện thể chế và chính sách không chỉ là điều kiện tiên quyết mà còn là đòn bẩy để tỉnh Thái Nguyên hiện thực hóa mục tiêu chuyển đổi TCSX theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả trong xây dựng NTM giai đoạn 2026-2030. Những điều chỉnh kịp thời và đồng bộ về thể chế sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho các mô hình TCSX phát triển bền vững, góp phần nâng cao thu nhập, giảm nghèo, và chuyển hóa nền nông nghiệp địa phương theo hướng sinh thái, số hóa và hội nhập sâu rộng.
6.2. Nâng cao năng lực nội tại của HTX và THT
Đào tạo cán bộ quản lý, xây dựng phương án kinh doanh, ứng dụng phần mềm quản trị, thiết lập cơ chế minh bạch giữa xã viên và ban điều hành.
6.3. Phát triển chuỗi giá trị và mở rộng thị trường
Hình thành các chuỗi giá trị nông sản bền vững, phát triển thương mại điện tử và chế biến sâu, đăng ký bảo hộ chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc.
6.4. Đẩy mạnh chuyển đổi số
Ứng dụng nền tảng số trong quản lý, sản xuất, thương mại điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt; mở rộng mô hình "HTX số – xã thông minh".
6.5. Phát triển doanh nghiệp và trang trại hộ gia đình
Tăng cường chính sách ưu đãi đầu tư, liên kết doanh nghiệp – HTX – hộ nông dân, phát triển farmstay, mô hình kinh tế tuần hoàn và năng lượng tái tạo.
6.6. Giảm chênh lệch vùng miền, giảm nghèo bền vững
Ưu tiên đầu tư hạ tầng vùng cao, hỗ trợ sinh kế, đào tạo nghề và tăng cường bình đẳng giới, trao quyền kinh tế cho phụ nữ và thanh niên dân tộc thiểu số.
6.7. Tăng cường quản lý nhà nước và huy động nguồn lực
Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, phân cấp mạnh cho cấp xã, triển khai công cụ quản lý số, giám sát nguồn vốn và thúc đẩy hợp tác công – tư trong nông nghiệp.
7. KẾT LUẬN
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất gắn với xây dựng nông thôn mới là hướng đi tất yếu để Thái Nguyên hiện đại hóa nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân và phát triển nông thôn bền vững. Bảy nhóm giải pháp đề xuất trong nghiên cứu có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện địa phương, góp phần đưa Thái Nguyên trở thành trung tâm phát triển nông nghiệp sinh thái, thông minh và hội nhập của vùng trung du và miền núi phía Bắc vào năm 2030.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Nông nghiệp & PTNT (2023), Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021–2023.
- UBND tỉnh Thái Nguyên (2024), Báo cáo tổng kết xây dựng NTM năm 2024.
- Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên (2024), Niên giám thống kê lĩnh vực HTX và OCOP.
- Quốc hội (2023), Luật Hợp tác xã (sửa đổi).
- Tổng cục Thống kê (2023), Niên giám thống kê Việt Nam 2023.
- Nguyễn Văn Bộ (2022), "Phát triển kinh tế tập thể trong tái cơ cấu nông nghiệp Việt Nam", Tạp chí Kinh tế & Dự báo, số 8.
ThS. Nguyễn Thanh Hiếu[1], PGS.TS Bùi Thị Minh Nguyệt[2]
[1] Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên
[2] Trường Đại học Lâm Nghiệp