Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích thực trạng, đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao trong việc ứng dụng CNS để lan tỏa, giáo dục và rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, giảng viên và học viên của nhà trường, góp phần xây dựng Trường Chính trị Thanh Hóa trở thành một trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hiện đại, hiệu quả, mẫu mực về đạo đức.
Từ khoá: Công nghệ số, đạo đức cách mạng, giảng viên, học viên, trường chính trị
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Vai trò của giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng trong trường chính trị là nhiệm vụ sống còn, là "cái gốc" của người cán bộ, gắn liền với việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Các chuẩn mực đạo đức cách mạng cần trang bị như: trung với nước, hiếu với dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; tinh thần trách nhiệm cao là những nội dung mà người Đảng viên phải nỗ lực học tập và rèn luyện suốt đời.
Xu thế tất yếu của chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo trong thời đại ngày nay đã được Đảng ta nhận định và có những hành động cụ thể bằng các Nghị quyết của Đảng như Nghị quyết số 52-NQ/TW về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0, và các văn bản chỉ đạo của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh về đẩy mạnh ứng dụng CNS.
Ứng dụng CNS trong giáo dục đạo đức giúp mở rộng không gian, thời gian học tập (mọi lúc, mọi nơi); đa dạng hóa hình thức, phương pháp (sinh động, trực quan, hấp dẫn); cá nhân hóa trải nghiệm học tập; tăng cường tương tác và kết nối cộng đồng; theo dõi, đánh giá quá trình rèn luyện một cách hệ thống. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có không ít thách thức như nguy cơ loãng thông điệp, "hội chứng xa rời thực tế"; yêu cầu cao về kỹ năng số cho cả người dạy và người học; vấn đề an ninh mạng, an toàn thông tin; nguy cơ gây xao nhãng, thiếu tập trung nếu không được quản lý tốt.
2. Thực trạng ứng dụng công nghệ số trong giáo dục đạo đức cách mạng tại Trường Chính trị Thanh Hóa
*Những kết quả đạt được:
- Sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Giám hiệu Trường về công tác giáo dục đạo đức và ứng dụng công nghệ số.
- Một số giảng viên, cán bộ đã chủ động, tích cực ứng dụng công nghệ số vào hoạt động giảng dạy, giáo dục.
- Học viên có xu hướng cởi mở, sẵn sàng tiếp nhận thông tin và tương tác qua các kênh số.
- Đã có những nền tảng, công cụ số được triển khai ở mức độ nhất định: Bước đầu sử dụng các phần mềm quản lý học tập (LMS) để đăng tải tài liệu, bài giảng liên quan đến đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh;
- Sử dụng email, group Zalo, Facebook nội bộ để thông báo, trao đổi, chia sẻ các thông tin về học tập, gương điển hình.
- Tổ chức một số hội nghị, hội thảo trực tuyến (Webinar) có lồng ghép nội dung về đạo đức, lối sống.
*Những hạn chế, tồn tại:
- Nhận thức về vai trò của công nghệ số trong việc định hình và rèn luyện đạo đức cách mạng còn chưa đầy đủ, sâu sắc.
- Việc ứng dụng công nghệ số còn mang tính manh mún, chưa có hệ thống, thiếu tính đồng bộ và bền vững. Thiếu một nền tảng số chuyên biệt, tích hợp cho mảng giáo dục đạo đức.
- Nguồn học liệu số về đạo đức cách mạng còn hạn chế về số lượng, chất lượng và tính tương tác. Nội dung số còn nghèo nàn, đơn điệu. Chủ yếu là tài liệu dạng văn bản PDF, ít các sản phẩm đa phương tiện (video hoạt hình, phim tài liệu ngắn, podcast, infographic) có đầu tư về chất lượng và tính sáng tạo để thu hút.
- Hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, đặc biệt là băng thông, thiết bị chuyên dụng (VR/AR).
- Năng lực ứng dụng công nghệ số của một bộ phận cán bộ, giảng viên còn hạn chế, thiếu kỹ năng sư phạm tích hợp công nghệ, ngại thay đổi, chưa được đào tạo bài bản về phương pháp sư phạm số trong giảng dạy các môn lý luận, đạo đức.
- Chưa có các công cụ số hóa mạnh mẽ để hỗ trợ việc rèn luyện hành vi, đánh giá sự chuyển biến đạo đức một cách định lượng. Chưa khai thác được thế mạnh của CNS, việc ứng dụng mới dừng ở mức "số hóa tĩnh" (đưa tài liệu lên mạng) thay vì "số hóa động" (tạo ra các diễn đàn thảo luận sôi nổi, các tình huống đạo đức ảo để xử lý, các không gian trải nghiệm số).
Thiếu cơ chế đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ số một cách khoa học và minh bạch. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức vẫn chủ yếu dựa trên cảm tính, nhận xét truyền thống, chưa có công cụ số để theo dõi, lượng hóa quá trình rèn luyện (ví dụ: điểm số từ các hoạt động tình nguyện, tham gia thảo luận, giải quyết tình huống...).
*Nguyên nhân của các hạn chế:
Nguyên nhân khách quan:
- Hạn chế về kinh phí đầu tư, hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân lực chất lượng cao về công nghệ giáo dục.
Nguyên nhân chủ quan:
- Thiếu chiến lược, kế hoạch tổng thể, dài hạn về chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số cho công tác đào tạo, bồi dưỡng.
- Thiếu các chính sách khuyến khích, động viên, đãi ngộ thỏa đáng cho giảng viên, cán bộ chủ động ứng dụng công nghệ mới.
- Sự phối hợp giữa các phòng, ban, khoa, trung tâm trong việc triển khai ứng dụng công nghệ số chưa chặt chẽ.
- Năng lực quản lý và khai thác hiệu quả các công nghệ số của đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu.
- Thiếu các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về công nghệ giáo dục và phương pháp tích hợp cho giảng viên.
- Chưa xây dựng được đội ngũ chuyên trách về chuyển đổi số.
3. Đề xuất mô hình và các giải pháp ứng dụng công nghệ số toàn diện
Một là, hoàn thiện cơ chế, chính sách và quản lý trong bối cảnh chuyển đổi số:
- Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, lộ trình, giải pháp ứng dụng công nghệ số trong toàn bộ quá trình đào tạo, bồi dưỡng, trong đó có nội dung giáo dục đạo đức.
- Ban hành các quy định cụ thể về việc ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, sinh hoạt khoa giáo, trong đó nhấn mạnh việc sử dụng công nghệ số để giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng.
- Xây dựng cơ chế phân công, phối hợp rõ ràng giữa các đơn vị chức năng (Phòng Đào tạo, Phòng Quản lý Khoa học, Phòng Quản trị, các Khoa chuyên ngành) trong việc triển khai và quản lý các hoạt động ứng dụng công nghệ số.
- Đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ số thông qua các chỉ tiêu định lượng (số lượng học liệu số, lượt truy cập, tỷ lệ học viên hoàn thành khóa học online, kết quả bài kiểm tra…) và định tính (mức độ hài lòng, sự chuyển biến về nhận thức và hành vi). Khen thưởng, động viên kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
Hai là, phát triển hạ tầng công nghệ và nguồn lực số chất lượng cao:
- Đầu tư nâng cấp và phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại:
+ Nâng cấp hệ thống mạng Wi-Fi tốc độ cao, ổn định, phủ sóng toàn bộ khuôn viên trường, đảm bảo khả năng truy cập đồng thời cho hàng nghìn thiết bị.
+ Đầu tư các thiết bị giảng dạy hiện đại (máy chiếu thông minh, bảng tương tác thông minh, hệ thống âm thanh, micro không dây, camera livestream), các thiết bị chuyên dụng cho VR/AR (kính VR, bộ điều khiển tương tác). Trang bị máy tính cấu hình cao cho phòng lab, phòng thực hành.
+ Nâng cấp hoặc xây dựng mới hệ thống LMS (ví dụ: Moodle, Canvas, hoặc hệ thống tùy chỉnh) với đầy đủ tính năng quản lý học tập, kho học liệu, diễn đàn, công cụ đánh giá, tích hợp các công cụ tương tác trực tuyến.
+ Xây dựng hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc điện tử, hệ thống quản lý cán bộ, học viên số hóa.
- Xây dựng và phát triển kho học liệu số chuyên sâu về đạo đức cách mạng:
+ Số hóa và sản xuất mới các bài giảng điện tử, video clip minh họa, tài liệu đọc, báo cáo khoa học, các bài phân tích sâu, infographics, podcast, animation về các chủ đề đạo đức cách mạng, tư tưởng Hồ Chí Minh, gương "người tốt, việc tốt", các tình huống xử lý vấn đề đạo đức.
+ Ưu tiên phát triển các học liệu có tính tương tác cao (bài tập điền khuyết, câu hỏi trắc nghiệm lồng ghép, mô phỏng quy trình, game hóa bài học). Đầu tư xây dựng các modules học tập sử dụng công nghệ VR/AR để tái hiện các bối cảnh lịch sử, các tình huống đạo đức điển hình.
+ Xây dựng hệ thống phân loại học liệu theo chủ đề, theo đối tượng, theo định dạng, có khả năng tìm kiếm, truy cập nhanh chóng và dễ dàng.
- Phát triển các công cụ tương tác và lan tỏa giá trị trên không gian mạng:
+ Cập nhật thường xuyên các bài viết, tin tức, phóng sự, tọa đàm về đạo đức cách mạng, gương điển hình.
+ Sử dụng hiệu quả Facebook, YouTube, Zalo để lan tỏa các thông điệp tích cực, tạo không gian trao đổi, thảo luận, tổ chức các cuộc thi online.
+ Tạo không gian để giảng viên và học viên trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, giải đáp thắc mắc, phản biện các vấn đề liên quan đến đạo đức cách mạng.
+ Phát triển ứng dụng cung cấp các bài học đạo đức ngắn gọn, các trắc nghiệm nhanh, nhật ký rèn luyện, thông báo sự kiện, diễn đàn trao đổi.
Ba là, đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục, rèn luyện trên nền tảng số:
- Tích hợp công nghệ số vào các hoạt động giảng dạy truyền thống:
+ Giảng viên sử dụng slide tương tác, video clip minh họa, liên kết tài liệu số, sử dụng các công cụ khảo sát ý kiến trực tiếp trong lớp học (Kahoot!, Quizizz).
+ Tổ chức thảo luận nhóm trên các nền tảng trực tuyến (Zoom, Microsoft Teams) để học viên từ các địa phương khác nhau cùng tham gia.
+ Hướng dẫn học viên khai thác hiệu quả nguồn học liệu số, thư viện điện tử để phục vụ nghiên cứu, viết tiểu luận, báo cáo.
- Phát triển mô hình học tập kết hợp (Blended Learning) và trực tuyến (E-learning):
+ Về các chuyên đề đạo đức cách mạng, tư tưởng Hồ Chí Minh, kỹ năng xử lý tình huống đạo đức. Các khóa học này bao gồm video bài giảng, tài liệu đọc, bài tập tương tác, bài kiểm tra đánh giá.
+ Kết hợp hiệu quả giữa học trực tuyến (tiếp thu kiến thức nền) và học tập trung tại lớp (thảo luận sâu, giải quyết tình huống thực tế, giao lưu với chuyên gia).
- Ứng dụng công nghệ số vào rèn luyện và đánh giá đạo đức:
+ Thiết kế các hoạt động học tập, rèn luyện dưới dạng trò chơi (Gamification-Trò chơi hóa) có thưởng, bảng xếp hạng, cấp độ để tăng tính hấp dẫn và động lực. Ví dụ: trò chơi mô phỏng tình huống đạo đức, cuộc thi tìm hiểu về gương đạo đức.
+ Cho học viên trải nghiệm thực tế ảo (Mô phỏng và VR/AR) các tình huống đòi hỏi sự ứng xử có đạo đức, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
+ Xây dựng hệ thống trắc nghiệm online với khả năng chấm điểm tức thời, cung cấp phản hồi chi tiết. Sử dụng các công cụ phân tích hành vi học tập để đánh giá mức độ tham gia, tiến bộ của học viên. Xây dựng "hồ sơ số" về quá trình rèn luyện đạo đức của từng học viên.
+ Khuyến khích học viên ghi lại những suy nghĩ, hành động, bài học kinh nghiệm về rèn luyện đạo đức hàng ngày và chia sẻ (có thể ẩn danh) trên các diễn đàn của Trường.
Bốn là, nâng cao năng lực và nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, học viên:
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng và nhận thức về công nghệ số cho đội ngũ giảng viên:
+ Tổ chức các khóa đào tạo, workshop về thiết kế bài giảng số, sử dụng các công cụ tương tác, ứng dụng VR/AR, AI trong giảng dạy, xây dựng nội dung số sáng tạo.
+ Tạo các buổi sinh hoạt chuyên môn, hội thảo để giảng viên chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau về việc ứng dụng công nghệ số.
+ Hướng dẫn giảng viên cách tích hợp hiệu quả công nghệ số vào bài giảng, quản lý lớp học ảo, đánh giá học viên trên môi trường số.
- Nâng cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ số cho học viên:
+ Trong các buổi học định hướng đầu khóa, các môn học kỹ năng hoặc lý luận chính trị, giới thiệu về các công cụ, nền tảng số mà Trường đang sử dụng và cách khai thác hiệu quả.
+ Cung cấp các tài liệu hướng dẫn, video tutorial về cách sử dụng các công cụ số phục vụ học tập và rèn luyện.
- Xây dựng văn hóa số tích cực trong Nhà trường:
+ Xây dựng các quy tắc rõ ràng về hành vi trên không gian mạng, giữ gìn đạo đức, văn hóa trong môi trường số.
+ Tuyên truyền về các giá trị của văn hóa số, khuyến khích sự hợp tác, chia sẻ, tôn trọng lẫn nhau trong môi trường số.
+ Đội ngũ cán bộ, giảng viên cần đi đầu trong việc tuân thủ các quy tắc ứng xử số, sử dụng công nghệ số một cách có trách nhiệm và hiệu quả.
Kết luận và Kiến nghị
Việc ứng dụng mạnh mẽ CNS vào giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng là một xu thế khách quan và mang lại hiệu quả thiết thực. Đối với Trường Chính trị Thanh Hóa, đây vừa là thời cơ, vừa là thách thức đòi hỏi sự quyết tâm chính trị cao, tầm nhìn chiến lược và những bước đi cụ thể, vững chắc. Bài tham luận đề xuất một mô hình ứng dụng CNS toàn diện, từ nền tảng, nội dung đến phương pháp và con người, với mong muốn góp phần đổi mới căn bản, toàn diện công tác này.
Kiến nghị:
- Với Tỉnh ủy, UBND tỉnh: Có cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực tài chính đặc thù để hỗ trợ Nhà trường thực hiện chuyển đổi số.
- Với Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: Xây dựng và chia sẻ kho học liệu số chuẩn mực, tổ chức các khóa đào tạo giảng viên nguồn về sư phạm số.
- Với Ban Giám hiệu Nhà trường: Sớm xây dựng và ban hành Đề án tổng thể về ứng dụng CNS trong hoạt động của Trường Chính trị Thanh Hóa, trong đó có một đề án thành phần về giáo dục đạo đức cách mạng; thành lập tổ công tác chuyên trách về chuyển đổi số.
TS. Nguyễn Hữu Đàn
Trường Chính trị tỉnh Thanh Hóa
Tài liệu tham khảo:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2019), Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Mai (2024), "Giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên trong bối cảnh mới", Tạp chí Cộng sản 11/2024
4. Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc CMCN 4.0.
5. "Understanding the Implications of Online Learning for Educational Productivity" của U.S. Department of Education, Office of Educational Technology (2010).
6. "Classifying K–12 Blended Learning" của Heather Staker và Michael B. Horn (Innosight Institute, 2012).
7. "Critical inquiry in a text-based environment: Computer conferencing in higher education model" của Garrison, D. R., Anderson, T., & Archer, W. (2000) trên tạp chí The Internet and Higher Education.