Căn cứ Phụ lục VI kèm theo dự thảo nghị quyết, bảng giá đất ở tại đô thị, vị trí 1 (mặt tiền đường), đã cho thấy bức tranh phân hóa rõ nét về giá trị đất đai tại các khu vực trung tâm sau sáp nhập. Trong đó, nhiều tuyến đường quen thuộc tiếp tục giữ vai trò “xương sống” đô thị, đồng thời xuất hiện những khu vực mới vươn lên nhóm giá cao nhất.
Những tuyến đường “đỉnh giá” dẫn đầu bảng xếp hạng
Theo bảng tổng hợp, hai tuyến đường dẫn đầu toàn tỉnh về giá đất đô thị vị trí 1 đều thuộc phường Trà Vinh, với mức giá 43,8 triệu đồng/m². Cụ thể, đường Phạm Thái Bường (đoạn Hùng Vương – Vòng xoay Chợ Trà Vinh) và đường Điện Biên Phủ (đoạn Vòng xoay Chợ Trà Vinh – Phạm Hồng Thái) cùng chia sẻ vị trí cao nhất.
Đây là nhóm tuyến đường gắn với vòng xoay, trục giao thông lớn và khu vực thương mại trung tâm, phản ánh vai trò ngày càng rõ nét của phường Trà Vinh trong cấu trúc đô thị mới sau sáp nhập.
Xếp ngay sau là nhóm tuyến đường có giá 41,4 triệu đồng/m², bao gồm Đại lộ Đông Tây, Đồng Khởi (đoạn Cổng chào TP – Vòng xoay Phú Khương) tại phường Phú Khương, cùng với Nguyễn Đình Chiểu (đoạn Vòng xoay An Hội – Phan Ngọc Tòng) thuộc phường An Hội. Đây đều là những trục kết nối quan trọng giữa khu hành chính, thương mại và các khu dân cư lâu đời.
Phường An Hội tiếp tục chiếm ưu thế về số lượng
Dù không giữ vị trí cao nhất, phường An Hội vẫn là khu vực có số lượng tuyến đường xuất hiện nhiều nhất trong Top 20, với các mức giá dao động từ 34,7 đến 36,7 triệu đồng/m². Hàng loạt tuyến quen thuộc như Hùng Vương, Đồng Đa, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Lê Lai, Lê Lợi, Lý Thường Kiệt, Nam Kỳ Khởi Nghĩa… tiếp tục được xếp vào nhóm giá cao.
Điều này cho thấy An Hội vẫn giữ vai trò lõi đô thị truyền thống, nơi tập trung mật độ cao các hoạt động hành chính, thương mại và dịch vụ, dù vị thế “độc tôn” về giá đất đã bắt đầu chia sẻ với các khu vực mới sau sáp nhập.

Long Châu xuất hiện trong nhóm giá cao
Một điểm đáng chú ý khác là sự góp mặt của phường Long Châu trong Top 20. Tuyến Đường 1 Tháng 5 (đoạn Phan Bội Châu – Ngã 3 Hoàng Thái Hiếu) được ghi nhận với mức giá 33,6 triệu đồng/m², trong khi tuyến Trưng Nữ Vương (đoạn Tô Thị Huỳnh – Cầu Phạm Thái Bường) đạt 32 triệu đồng/m².
Dù mức giá thấp hơn so với các khu vực lõi cũ, việc Long Châu lọt vào nhóm 20 tuyến đường đắt giá nhất cho thấy xu hướng mở rộng không gian đô thị và tái định vị giá trị đất đai theo địa giới hành chính mới.
| STT | Tên tuyến đường | Đoạn đường (Từ – Đến) | Giá đất | Phường/Khu vực |
| 1 | Phạm Thái Bường | Hùng Vương – Vòng xoay Chợ Trà Vinh | 43.800 | Trà Vinh |
| 2 | Điện Biên Phủ | Vòng xoay Chợ Trà Vinh – Phạm Hồng Thái | 43.800 | Trà Vinh |
| 3 | Đại lộ Đông Tây | Đông Khởi – Nguyễn Huệ | 41.400 | Phú Khương |
| 4 | Đồng Khởi | Cổng chào TP – Vòng xoay Phú Khương | 41.400 | Phú Khương |
| 5 | Nguyễn Đình Chiểu | Vòng xoay An Hội – Phan Ngọc Tòng | 41.400 | An Hội |
| 6 | Hùng Vương | Phan Ngọc Tòng – Đồng Khởi | 36.700 | An Hội |
| 7 | Đồng Đa | Trọn tuyến | 36.700 | An Hội |
| 8 | Điện Biên Phủ | Phạm Hồng Thái – Trần Phú | 36.960 | Trà Vinh |
| 9 | Nguyễn Đình Chiểu | Phan Ngọc Tòng – Nguyễn Trung Trực | 36.000 | An Hội |
| 10 | Nguyễn Bỉnh Khiêm | Trọn tuyến | 36.000 | An Hội |
| 11 | Nguyễn Trãi | Trọn tuyến | 36.000 | An Hội |
| 12 | Nguyễn Du | Trọn tuyến | 36.000 | An Hội |
| 13 | Lê Lai | Trọn tuyến | 36.000 | An Hội |
| 14 | Lê Lợi | Phan Ngọc Tòng – Nguyễn Trãi | 34.700 | An Hội |
| 15 | Lý Thường Kiệt | Phan Ngọc Tòng – Nguyễn Trãi | 34.700 | An Hội |
| 16 | Nam Kỳ Khởi Nghĩa | Trọn tuyến | 34.700 | An Hội |
| 17 | Đồng Khởi | Vòng xoay An Hội – Công viên Đồng Khởi | 34.700 | An Hội |
| 18 | Đường 1 Tháng 5 | Phan Bội Châu – Ngã 3 Hoàng Thái Hiếu | 33.600 | Long Châu |
| 19 | Đường 1 Tháng 5 | Phan Bội Châu – Ngã 3 Hoàng Thái Hiếu | 33.600 | Long Châu |
| 20 | Trưng Nữ Vương | Tô Thị Huỳnh – Cầu Phạm Thái Bường | 32.000 | Long Châu |
Bảng giá đất không gian mới của đô thị Vĩnh Long
Bảng giá đất lần đầu sau sáp nhập không chỉ là căn cứ pháp lý cho công tác quản lý nhà nước, mà còn được xem như không gian đô thị mới Vĩnh Long. Việc một số khu vực vươn lên nhóm giá cao cho thấy sự dịch chuyển trọng tâm phát triển, gắn với trục giao thông, vòng xoay lớn và các khu vực được tái định vị sau sáp nhập.
Sau khi nghị quyết chính thức được HĐND tỉnh thông qua, bảng giá đất này sẽ trở thành cơ sở quan trọng cho tính thuế, bồi thường, giao đất, cho thuê đất và xác định nghĩa vụ tài chính, đồng thời tác động trực tiếp đến thị trường bất động sản trên toàn địa bàn tỉnh trong giai đoạn tới.

Phường Trà Vinh, Phú Khương, An Hội, Long Châu
Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2025, ba tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Vĩnh Long đã được sáp nhập thành tỉnh Vĩnh Long mới (có hiệu lực từ ngày 1/7/2025). Quá trình này bao gồm sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã, phường, dẫn đến việc hợp nhất nhiều phường/xã cũ để hình thành các đơn vị mới. Dưới đây là thông tin cụ thể về nguồn gốc sáp nhập của các phường Trà Vinh, Phú Khương, An Hội, Long Châu, dựa trên các nghị quyết và phương án sắp xếp chính thức:
Phường Trà Vinh (thuộc khu vực cũ của Thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh): Được hình thành từ việc sáp nhập Phường 1, Phường 3 và Phường 9 của Thành phố Trà Vinh cũ.
Phường Phú Khương (thuộc khu vực cũ của Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre): Được hình thành từ việc sáp nhập Phường Phú Khương cũ, Phường 8 (của Thành phố Bến Tre cũ), cùng với Xã Phú Hưng và Xã Nhơn Thạnh.
Phường An Hội (thuộc khu vực cũ của Thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre): Được hình thành từ việc sáp nhập Phường An Hội cũ cùng với Xã Mỹ Thạnh An, Xã Phú Nhuận và Xã Sơn Phú.
Phường Long Châu (thuộc khu vực cũ của Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long): Được hình thành từ việc sáp nhập Phường 1, Phường 9 (của Thành phố Vĩnh Long cũ) và Phường Trường An.
Đăng Thy