Cháu Ruột Đòi Chia Thừa Kế Mảnh Đất Cha Mẹ Để Lại Cho Tôi, Có Đúng Luật Không?

Thứ ba, 24/09/2024 - 14:03

Pháp luật Việt Nam quy định thế nào trong trường hợp cha mẹ để lại di sản thừa kế cho một người con và những người thuộc hàng thừa kế khác không đồng ý? Phân chia thừa kế theo di chúc như thế nào cho đúng luật?

Câu hỏi:

Tôi được cha mẹ để lại cho mảnh đất ở đô thị. Anh trai tôi ở nước ngoài, không có nhu cầu nhà đất ở Việt Nam nên bố mẹ không phân chia thừa kế. Tuy nhiên, con đẻ của anh tôi lại cho rằng, mảnh đất mà ông bà để lại cho chú mình cũng được hưởng phần. Xin hỏi luật sư như vậy có đúng không? Nếu đúng thì giải quyết như thế nào? Xin cảm ơn.

L.A (Bắc Ninh)

Ý kiến tư vấn:

Do câu hỏi của độc giả không cung cấp đầy đủ thông tin, chúng tôi giả định rằng:

– Mảnh đất ở đô thị (“Di Sản”) là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng, cụ thể là cha mẹ độc giả.

– Cha và mẹ độc giả đã lập di chúc (bằng miệng hoặc bằng văn bản) với nội dung để lại toàn bộ Di Sản cho độc giả. Cha và mẹ độc giả minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong khi lập di chúc. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

– Cha mẹ, ông bà của độc giả đều đã mất. Cha mẹ của độc giả chỉ có hai người con là độc giả và anh trai. Anh trai độc giả là người thành niên, có khả năng lao động.

– Độc giả và anh trai độc giả không thuộc trường hợp không được quyền hưởng di sản theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 (“BLDS năm 2015”).

Theo đó, chúng tôi phân tích các trường hợp có thể xảy ra trên thực tế như dưới đây. Vui lòng lưu ý bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo do chúng tôi chưa có thông tin đầy đủ về trường hợp của độc giả.

Trường Hợp 1: Cha Mẹ Độc Giả Lập Di Chúc Miệng Đối Với Việc Để Lại Toàn Bộ Di Sản Cho Độc Giả

Theo quy định của BLDS năm 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình (1). Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng(2).

Cháu Ruột Đòi Chia Thừa Kế Mảnh Đất Cha Mẹ Để Lại Cho Tôi, Có Đúng Luật Không?- Ảnh 1.
Pháp luật cho phép phân chia thừa kế theo di chúc miệng nếu việc lập di chúc miệng hợp pháp. Ảnh: Parade

Việc lập di chúc miệng của cha mẹ độc giả được coi là hợp pháp nếu thỏa mãn các điều kiện sau đây:

– Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng người lập di chúc bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản(3).

– Người di chúc miệng phải thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng. Những người làm chứng này không được thuộc trường hợp những người không được làm chứng theo Điều 632 của BLDS năm 2015 bao gồm: (i) Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; (ii) Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; và (iii) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ với mục đích để cùng xác nhận nội dung đã ghi ra trong văn bản này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.(4)

– Ngoài ra, sau 03 tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.(5)

Trong trường hợp các di chúc miệng của cha mẹ độc giả thỏa mãn những điều kiện nói trên, các di chúc miệng này được coi là hợp pháp. Theo đó, độc giả là người thừa kế duy nhất có quyền hưởng Di Sản.

Trong trường hợp các di chúc miệng của cha mẹ độc giả không thỏa mãn một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện nói trên, các di chúc miệng này bị coi là không hợp pháp. Việc phân chia Di Sản trong trường hợp này sẽ được áp dụng quy định về thừa kế theo pháp luật.

Theo đó, Di Sản sẽ được phân chia cho những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của người chết (độc giả và anh trai độc giả). Cháu trai của độc giả thuộc hàng thừa kế thứ hai của người chết và chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản(6). Trong trường hợp của độc giả, người cháu trai không có quyền hưởng Di Sản.

Ngoài ra, nếu anh trai độc giả từ chối nhận Di Sản thì phải thực hiện việc từ chối nhận Di Sản này theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Chú thích:

1 – Điều 609 BLDS năm 2015

2 – Điều 627 BLDS năm 2015

3 – Điều 629.1 BLDS năm 2015

4 – Điều 630.5 BLDS năm 2015

5 – Điều 629.2 BLDS năm 2015

6 – Điều 651 BLDS năm 2015

Trường Hợp 2: Cha Mẹ Độc Giả Lập Di Chúc Bằng Văn Bản Với Nội Dung Để Lại Toàn Bộ Di Sản Cho Độc Giả

Trong trường hợp này, độc giả là người thừa kế duy nhất có quyền hưởng Di Sản. Tuy nhiên, di chúc của cha mẹ độc giả cần đáp ứng các điều kiện để được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật, bao gồm:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

– Hình thức di chúc không trái quy định của luật, cụ thể:

Nếu là di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Phải do chính tay người lập di chúc viết trên giấy, ký vào bản di chúc. Nội dung của di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo những quy định về nội dung của di chúc tại Điều 631 BLDS năm 2015(7).

Cháu Ruột Đòi Chia Thừa Kế Mảnh Đất Cha Mẹ Để Lại Cho Tôi, Có Đúng Luật Không?- Ảnh 2.
Trong trường hợp có di chúc bằng văn bản, di chúc của cha mẹ cần đáp ứng các điều kiện để được coi là hợp pháp. Ảnh: Bslaw

Nếu là di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của BLDS năm 2015(8).

Nếu là di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực: Việc công chứng, chứng thực di chúc phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực. Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 636 BLDS năm 2015. Ngoài ra, người có thẩm quyền công chứng, chứng thực di chúc phải không thuộc các trường hợp không được công chứng, chứng thực di chúc theo Điều 637 của BLDS năm 2015.

Nếu di chúc bằng văn bản của cha mẹ độc giả không đáp ứng được các điều kiện để di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật, việc phân chia Di Sản sẽ được áp dụng quy định về thừa kế theo pháp luật như đã phân tích tại Trường hợp 1.

Chú thích:

7 – Điều 633 BLDS năm 2015

8 – Điều 634 BLDS năm 2015

Nhóm Cố vấn Luật – Công ty Luật RHTLaw Việt Nam

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm: Thông tin được cung cấp chỉ mang tính chất thông tin chung, Chúng tôi và Nhóm Cố vấn Luật – Công ty Luật RHTLaw Việt Nam không đưa ra bất kỳ tuyên bố hoặc bảo đảm nào liên quan đến thông tin, bao gồm nhưng không giới hạn bất kỳ sự tuyên bố hoặc bảo đảm về tính thích hợp cho bất kỳ mục đích cụ thể nào của thông tin theo phạm vi cho phép tối đa của pháp luật. Mặc dù đã nỗ lực để đảm bảo rằng thông tin được cung cấp trong bài viết này là chính xác, đáng tin cậy và hoàn chỉnh vào thời điểm đăng tải, nhưng thông tin được cung cấp trong bài viết này không nên được dựa vào để đưa ra bất kỳ quyết định tài chính, đầu tư, bất động sản hoặc pháp lý nào. Thêm vào đó, thông tin không thể thay thế lời khuyên từ một chuyên gia được đào tạo, người mà có thể xem xét, đánh giá các sự kiện và hoàn cảnh cá nhân của bạn, và chúng tôi không chịu bất kỳ trách nhiệm nào nếu bạn sử dụng những thông tin này để đưa ra quyết định.

batdongsan