Có Được Nhận Tặng Cho Đất Khi Không Có Hộ Khẩu Thường Trú Tại Nơi Có Đất?

Thứ năm, 18/07/2024 - 16:30

Không có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất được tặng cho thì có được nhận đất tặng cho hay không? Luật sư sẽ tư vấn chi tiết và hướng dẫn các thủ tục cần thiết liên quan tặng cho đất.

Hỏi:

Tôi được bố mẹ để lại mảnh đất thổ cư 120m2, có giấy tờ tặng cho nhưng chưa sang tên sổ đỏ. Tuy nhiên, tôi lại không có hộ khẩu thường trú ở quê, nơi có đất được tặng cho. Vậy xin hỏi có thể nhận tặng cho mảnh đất đó không, có được làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

T.A (Thái Bình)

Trả lời:

Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất Là Gì?

Tặng cho quyền sử dụng đất, hay thường được gọi tắt là tặng cho đất, là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bố mẹ với con cái hoặc giữa các thành viên trong gia đình với nhau. Theo đó bên tặng cho sẽ giao quyền sử dụng đất hợp pháp cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận tặng cho theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai.

Tặng cho đất, hay tặng cho quyền sử dụng đất là nhu cầu thường thấy trong các giao dịch nhân sự. Ảnh: Luật sư X

Quy Định Về Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất

1. Điều Kiện Đối Với Bên Nhận Tặng Cho

Căn cứ khoản 2 Điều 169 Luật Đất đai năm 2013: “Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này”.

Theo đó, tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp sau đây thì hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện:

“(i) Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

  • Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa;
  • Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

(ii) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó;
  • Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó;
  • Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.”

Có thể hiểu đất thổ cư là cách gọi truyền thống của người dân dùng để chỉ đất ở, gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị. Theo đó, trừ những trường hợp nêu trên, việc nhận tặng cho đất thổ cư khi không có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất là được phép do không trái với quy định pháp luật.

Tặng cho đất (tặng cho quyền sử dụng đất) được phép đối với trường hợp không có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất. Ảnh: LuatVietnam

2. Điều Kiện Đối Với Bên Tặng Cho Để Thực Hiện Thủ Tục Sang Tên Sổ Đỏ Trong Trường Hợp Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Mảnh đất được tặng cho phải có Giấy chứng nhận đúng quy định pháp luật và thuộc quyền sử dụng hợp pháp;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất được tặng cho không thuộc diện bị kê biên để đảm bảo cho việc thi hành án;
  • Đất trong thời hạn sử dụng đất.

Theo đó, sau khi xem xét trường hợp đủ điều kiện để thực hiện sang tên sổ đỏ trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất, các bên tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Thủ Tục Tặng Cho Quyền Sử Dụng Đất

Để tặng cho nhà đất, hay tặng cho quyền sử dụng đất, Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ địa chính người tặng cho phải nộp những giấy tờ sau đây:

  • Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Hợp đồng tặng cho;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực.
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân của người tặng cho đất
  • Các giấy tờ kèm theo làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
  • Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01.
  • Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người dân đến nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.

Với hộ gia đình, cá nhân có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Như vậy, trừ một số trường hợp cụ thể, việc nhận tặng cho đất thổ cư khi không có hộ khẩu thường trú tại nơi có đất là được phép và các bên có quyền thực hiện các thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng được các điều kiện của pháp luật.

LS. Vũ Thị Thu Hà
Giám đốc Công ty Luật TNHH ATS
Hotline: +8424 3751 1888
Email: partners@atslegal.vn