Ảnh minh họa
Ngay sau khi Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Vì vậy, công tác cải cách hành chính (CCHC) trên địa bàn tỉnh được triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả, kết quả cụ thể như sau:
* Cải cách thể chế
Để hoàn thiện hệ thống pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản quy định trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Giai đoạn 2011-2020, HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành 684 văn bản văn bản quy phạm pháp luật, trong đó: HĐND tỉnh ban hành 125 Nghị quyết, UBND tỉnh ban hành 559 văn bản (481 Quyết định, 78 Chỉ thị); HĐND, UBND cấp huyện ban hành 456 văn bản (67 Nghị quyết, 373 Quyết định và 16 Chỉ thị); HĐND, UBND cấp xã ban hành 1.652 văn bản (1.015 Nghị quyết, 615 Quyết định và 22 Chỉ thị). Các cơ quan, đơn vị, địa phương đã có nhiều nỗ lực để nâng cao hiệu quả công tác tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật được quan tâm, triển khai nghiêm túc và có hiệu quả. Đã rà soát 691 văn bản do các cơ quan cấp tỉnh ban hành, 165 văn bản do các cơ quan cấp huyện ban hành, 76 văn bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành; đã công bố tình trạng hiệu lực của văn bản. Từ năm 2011-2020, đã kiểm tra 444 Quyết định, 23 Chỉ thị và kiểm tra 44 văn bản của HĐND, UBND cấp huyện. Qua kiểm tra hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật ban hành tuân thủ theo trình tự xây dựng và ban hành đúng thẩm quyền, nội dung phù hợp với quy định của các cơ quan nhà nước cấp trên. Ngoài ra các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đã tiến hành tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của đơn vị.
* Cải cách thủ tục hành chính
Trong những năm qua, công tác cải cách thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh quan tâm, chỉ đạo triển khai thực hiện và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng trong thực hiện quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Các sở, ban, ngành, địa phương đã tăng cường thực hiện các giải pháp, sáng kiến đẩy mạnh cải cách quá trình giải quyết thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; rút ngắn quy trình xử lý, cắt giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính được giải quyết trên thực tế so với trình tự, thời gian thực hiện thủ tục hành chính được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật. Giai đoạn 2011-2020 các sở, ngành đã tham mưu với HĐND, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung bãi bỏ hoặc ban hành theo thẩm quyền 593 thủ tục hành hành chính. Từ năm 2011-2020, đã đánh giá tác động 42 văn bản quy phạm pháp luật, quy định 83 thủ tục hành chính liên quan các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của tỉnh. Từ năm 2011 đến hết quý I/2020, UBND tỉnh đã công bố 6.576 lượt nội dung các thủ tục hành chính được ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, hoặc bãi bỏ. Số thủ tục hành chính hiện nay được công khai trên Cổng thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh là 1.799 thủ tục hành chính, trong đó: Cấp tỉnh 1.401 thủ tục hành chính; Cấp huyện 272 thủ tục hành chính; cấp xã 126 thủ tục hành chính.
Tỉnh đã triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Tỉnh đã triển khai áp dụng thực hiện nhiều sáng kiến, giải pháp như: Áp dụng phần mềm Zalo trong việc tra cứu, thông báo tình trạng giải quyết và kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của người dân, doanh nghiệp; Phối hợp với Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc kết nối liên thông giữa phần mềm Một cửa hành chính công và phần mềm Chuyển phát nhanh (EMS) để thực hiện tiếp nhận và đăng ký dịch vụ chuyển trả kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; Chuyển kinh phí thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá nhân được khen thưởng qua tài khoản (không nhận tiền mặt); Cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực thi đua khen thưởng từ 25 ngày xuống còn 12 ngày, giảm 13 ngày so với quy định của Trung ương...
Cải cách tổ chức bộ máy
Thực hiện các quy định của Trung ương và chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã chỉ đạo rà soát, quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2011 đến nay, đối với cơ quan cấp tỉnh đã giảm 03 chi cục, giảm 44 phòng chuyên môn thuộc sở, 14 phòng chuyên môn thuộc chi cục; đối với cơ quan cấp huyện đã giảm 10 phòng chuyên môn (giải thể Phòng Dân tộc thuộc UBND thành phố Phúc Yên, giải thể Phòng Y tế ở 09 huyện, thành phố); đối với thôn, tổ dân phố: sáp nhập 274 thôn, tổ dân phố để thành lập 131 thôn, tổ dân phố, giảm 143 thôn, tổ dân phố. Toàn tỉnh đã giảm 145 đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó: sự nghiệp giáo dục giảm 53 đơn vị; sự nghiệp y tế giảm 44 đơn vị; sự nghiệp PT-TH, Văn hóa, Thể thao, Du lịch giảm 15 đơn vị; sự nghiệp khác giảm 33 đơn vị.
Về tinh giản biên chế: Từ năm 2015 đến nay tỉnh Vĩnh Phúc đã giảm 1.714 chỉ tiêu trong đó (công chức giảm 155 chỉ tiêu, đạt 8,61% so với Bộ Nội vụ giao năm 2015; Biên chế sự nghiệp giảm 1.532 chỉ tiêu, đạt 7,54%; Hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP giảm 27 chỉ tiêu, đạt 5,99% so với năm 2015).
Nhằm đổi mới tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương, tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện mô hình Bí thư đồng thời là Chủ tịch HĐND huyện tại 3 địa phương (Vĩnh Tường, Lập Thạch, Tam Đảo); Trưởng ban Tổ chức huyện ủy đồng thời là Trưởng phòng Nội vụ huyện tại 02 địa phương (Yên Lạc, Tam Dương); Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Huyện ủy đồng thời là Chánh Thanh tra huyện tại huyện Tam Dương; Thực hiện mô hình Bí thư đồng thời là Chủ tịch HĐND cấp xã đối với 52 địa phương; Bí thư đồng thời là Chủ tịch UBND cấp xã đối với 14 địa phương.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Tỉnh đã thực hiện đúng cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã được Bộ Nội vụ phê duyệt: các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Vĩnh Phúc có 315 vị trí việc làm , các đơn vị sự nghiệp của tỉnh có 885 vị trí việc làm. Các cơ quan trên toàn tỉnh bố trí số lượng cấp phó bằng hoặc thấp hơn quy định của Trung ương, chỉ bổ nhiệm 02 cấp phó đối với các phòng, ban, đơn vị có từ 07 biên chế trở lên và tỷ lệ lãnh đạo trong các đơn vị sự nghiệp không quá 35%; đồng thời cơ cấu, bố trí lại các phòng, ban để đảm bảo mỗi phòng, ban có lãnh đạo và có công chức, viên chức chuyên môn.
Về thực hiện đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, công tác tuyển dụng được thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ. Kết quả từ năm 2011 đến nay, UBND tỉnh thực hiện tuyển dụng 294 công chức; thẩm định kế hoạch và phê duyệt kết quả tuyển dụng của 208 kỳ tuyển dụng viên chức của các cơ quan, đơn vị với 5.392 chỉ tiêu, 15.068 người dự tuyển và có 3.776 người trúng tuyển, chủ yếu là viên chức ngành giáo dục và y tế. Tỉnh đã tổ chức 04 cuộc thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức theo nguyên tắc cạnh tranh. Tỉnh đã thực hiện thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý. Chính sách thu hút người tài vào bộ máy hành chính được tỉnh quan tâm thực hiện. Từ năm 2011-2020, tỉnh đã thu hút 56 trường hợp đã qua đào tạo.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức đã được UBND tỉnh đặc biệt quan tâm, chỉ đạo. Từ năm 2011 đến nay đã tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ cho trên 80.000 lượt cán bộ, công chức, viên chức các cấp (bình quân mỗi năm trên 10.000 lượt), với tổng số kinh phí 175 tỷ đồng. Ngoài ra, Tỉnh tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của CB,CCVC.
Cải cách tài chính công
UBND tỉnh đã triển khai các chính sách về thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công đúng theo quy định của Trung ương: miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; ưu đãi thuế đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc danh mục được ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp; Hỗ trợ thuế thu nhập doanh nghiệp (mức thuế suất thuế TNDN là 10% áp dụng trong 15 năm, sau đó là 20% cho các năm tiếp theo; Dự án được miễn thuế TNDN trong vòng 04 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo; Đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%).
Về thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập: đến nay, 100% cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. Về thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập: Toàn tỉnh có 771 đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có 09 đĐơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 91 đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên; 671 đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách bảo đảm chi thường xuyên.
Về hiện đại hóa hành chính
Tỉnh đã ban hành các văn bản và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin. Cổng dịch vụ công tỉnh Vĩnh Phúc đã được xây dựng và đáp ứng chức năng, yêu cầu kỹ thuật theo quy định và đã kết nối vào trục liên thông quốc gia. Các dịch vụ công trực tuyền mức độ 3, mức độ 4 do UBND tỉnh công bố đã được tích hợp lên cổng dịch vụ công. 100% các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị đã được đầu tư xây dựng hệ thống mạng nội bộ (LAN), kết nối Internet. 100% các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị (29 cơ quan), 136 xã, phường, thị trấn đã triển khai, sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành. Từ năm 2015, tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai Phần mềm ứng dụng cho Bộ phận một cửa đồng bộ, liên thông đến 20/20 sở, ban, ngành; 9/9 huyện, thành phố và 136 xã, phường, thị trấn. Hiện nay, trên nền tảng Phần mềm ứng dụng cho Bộ phận một cửa tỉnh đã triển khai, nâng cấp thêm Phần mềm một cửa hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc, Phần mềm Cổng dịch vụ công tỉnh Vĩnh Phúc. Hiện nay, 20/20 sở, ban, ngành, 9/9 huyện, thành phố, 136/136 xã, phường, thị trấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008, ISO 9001:2015. Tỉnh đã tổ chức đánh giá theo đúng quy định việc thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO được 20/20 sở, ban, ngành; 9/9 UBND cấp huyện ; 136/136 UBND cấp xã và 22 Ban, Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở. Về ứng dụng chữ ký số, đã thực hiện bàn giao 864 chứng thư số chuyên dùng Chính phủ, bao gồm 391 chứng thư số cơ quan và 473 chứng thư số cá nhân của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố; cấp 24 chứng thư số cá nhân sử dụng Sim PKI cho lãnh đạo UBND tỉnh và một số sở, ngành.
Qua 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính, công tác CCHC trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực ở tất cả các nội dung. Kết quả đạt được về cải cách hành chính đã góp phần cải thiện các chỉ số của tỉnh luôn thuộc nhóm các địa phương có kết quả cao, như: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index); Chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp (SIPAS). Tuy nhiên, công tác CCHC trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế:Việc công khai hóa thủ tục hành chính, áp dụng phần mềm tin học trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính còn chậm so với yêu cầu đề ra; Nguồn lực phục vụ cải cách hành chính tại một số đơn vị cấp xã còn hạn chế về nhân lực, cơ sở vật chất và kinh phí; Công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện các nhiệm vụ công tác cải cách hành chính của một số đơn vị, địa phương chưa tích cực, thiếu thường xuyên; Công tác tập huấn nghiệp vụ cải cách hành chính ở một số đơn vị chưa chủ động…
Ngày 15/7/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 76/NQ-CP về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Nghị quyết đã xác định mục tiêu chung: “ T iếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021-2030 ” . Nghị quyết đã đề ra 6 nội dung, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể: về cải cách thể chế; về cải cách thủ tục hành chính, về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, về cải cách chế độ công vụ, về cải cách tài chính công, về xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Để triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ, tỉnh Vĩnh Phúc cần tập trung thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
Một là, tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 từ tỉnh đến cơ sở; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Coi trọng công tác thi đua, khen thưởng trong cải cách hành chính.
Hai là, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội. Cải cách hành chính không chỉ là công việc riêng của hệ thống hành chính, mà là yêu cầu chung của toàn xã hội. Vì vậy, cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để mọi cán bộ, công chức và người dân trong tỉnh nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước và của tỉnh. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Ba là , bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính.
Huy động và bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính. Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính.
Bốn là , tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi liền với các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Hoặc cũng có thể bố trí hợp lý đối với những người đã được rà soát theo yêu cầu công việc, học tập nâng cao trình độ cho phù hợp với năng lực của mỗi người theo luật công chức, viên chức.
Năm là , đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức. Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ chức để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của các cơ quan hành chính.
Sáu là, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính.
Công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 đã đạt được nhiều kết quả, tuy nhiên vẫn còn có một số hạn chế. Hy vọng trong thời gian tới, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục một số tồn tại, hạn chế, thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP, công tác cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc sẽ làm chuyển biến cả về lượng và chất, góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược “Đến năm 2030 xây dựng Vĩnh Phúc thành tỉnh phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, cơ bản đủ các tiêu chí của thành phố trực thuộc Trung ương; kinh tế, xã hội phát triển toàn diện, bền vững” *
Ths Lê Thị Lan Hương
PTP Quản lý đào tạo và nghiên cứu khoa học,
(*): Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII.
Tài liệu tham khảo:
- Nghị quyết số 76/NQ-CP, ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII.
- Báo cáo số 160/BC-UBND, ngày 30/6 /2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, định hướng giai đoạn 2021-2030
Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc