Nhận định đề thi tốt nghiệp THPT 2023 tổ hợp Khoa học xã hội và tổ hợp Khoa học tự nhiên của Hệ thống giáo dục HOCMAI

Thứ tư, 01/03/2023 - 16:05

Tổ hợp Khoa học xã hội

Nhận định chung: Mỗi môn thi thành phần của bài thi tổ hợp Khoa học xã hội vẫn bao gồm 40 câu hỏi với thời gian làm bài 50 phút và tuân thủ đúng cấu trúc nội dung như Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố, đảm bảo mục tiêu xét công nhận tốt nghiệp THPT, có độ phân hóa phù hợp cho mục tiêu xét tuyển đại học.

Môn Lịch sử

So với đề  thi chính thức năm 2022, đề thi tham khảo năm 2023 có độ khó tương đương, nội dung đề thi không có nhiều biến động. 90% tổng số câu hỏi trong đề thuộc kiến thức lớp 12 và 10% câu hỏi thuộc lớp 11 -  tăng 1 câu so với đề thi tốt nghiệp năm 2022 bao gồm cả câu hỏi phần lịch sử Việt Nam và lịch sử thế giới.

Đề thi có tỉ lệ câu hỏi Nhận biết, Thông hiểu so với Vận dụng, Vận dụng cao tương đương đề thi chính thức năm 2022. 80% câu hỏi Nhận biết, Thông hiểu thuộc những kiến thức cơ bản. Các phương án lựa chọn của câu hỏi nhận biết độ nhiễu không cao, học sinh dễ dàng chọn được đáp án đúng. Bên cạnh đó, đề thi vẫn xuất hiện dạng câu hỏi liên quan đến xác định vị trí của quốc gia, hoặc phong trào cách mạng (liên quan đến kiến thức Địa lí) ví dụ câu 12, câu 20.

20% câu hỏi thuộc phần Vận dụng – Vận dụng cao, rải đều ở các chuyên đề lịch sử  Việt Nam từ 1919  đến 1975, không có câu hỏi thuộc phần lịch sử thế giới. Những câu hỏi chủ yếu xoay quanh dạng bài so sánh (câu 32, 35, 40), liên chuyên đề, liên hệ kiến thức lịch sử thế giới - lịch sử Việt Nam hoặc nhận xét, tổng kết cả giai đoạn lịch sử để tìm ra điểm đặc trưng hoặc bản chất sự kiện(câu 34).

Môn Địa lí

Đề thi nằm hoàn toàn trong chương trình lớp 12, không có câu hỏi lí thuyết thuộc nội dung kiến thức 11 nhưng có 2 câu thực hành kĩ năng bảng số liệu và biểu đồ lấy số liệu từ lớp 11. Tỉ lệ câu hỏi lí thuyết /thực hành là 52,5%/47,5%. Đề thi có cấu trúc và độ khó tương đương với đề thi tốt nghiệp năm 2022. Tỉ  lệ câu hỏi Nhận biết, Thông hiểu/Vận dụng và Vận dụng cao là 75% - 25%. Trong phần câu hỏi Nhận biết, có 15 câu sử dụng Atlat. 25% câu hỏi thuộc mức độ Vận dụng – Vận dụng cao tập trung ở các chuyên đề Địa lí tự nhiên, Địa lí các vùng kinh tế và Địa lí ngành kinh tế. Đối với phần thực hành kĩ năng Địa lí, điểm mới là những câu hỏi sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam năm nay đề bài không ghi rõ số trang mà ghi tên trang Atlat học sinh cần sử dụng, với điểm mới này, để khai thác tốt và nhanh tài liệu này học sinh cần nắm chắc mỗi trang Atlat thể hiện nội dung gì. Phần biểu đồ và bảng số liệu không có dạng bài mới, học sinh vẫn phải có kĩ năng tính toán cơ bản để nhận xét biểu đồ và bảng số liệu. Ngoài ra, thí sinh cần nắm vững đặc trưng của các dạng biểu đồ để nhận dạng và gọi tên chính xác biểu đồ.

Các câu 74, 75, 76, 78 là những câu hỏi khó do đi sâu khai thác một vấn đề nhỏ, các phương án có độ nhiễu cao dễ gây nhầm lẫn. Nhìn chung, mức độ câu hỏi tương đương đề thi chính thức năm 2022. Đề thi không xuất hiện dạng câu hỏi so sánh, không có câu hỏi mang tính thời sự.

Môn Giáo dục công dân

Đề thi có độ khó cao hơn so với đề thi tốt nghiệp năm 2022 do độ nhiễu của các phương án lựa chọn phức tạp hơn và tang tỉ lệ câu hỏi thông hiểu (tăng 10%). Đề thi  không xuất hiện dạng bài hay nội dung kiến thức mới. Trong đề, 90% tổng số câu hỏi thuộc kiến thức lớp 12 và 10% câu hỏi thuộc lớp 11. 75% câu hỏi trong đề thuộc mức độ Nhận biết – Thông hiểu. Thí sinh chỉ cần nắm vững kiến thức trong sách giáo khoa là có thể đạt điểm 7 – 8 điểm.

25% câu hỏi thuộc mức độ Vận dụng và Vận dụng cao rải đều ở các chuyên đề lớp 12, đây là những câu hỏi liên hệ thực tế, dạng bài không có điểm mới so với đề thi năm 2022. Đặc biệt, các câu hỏi cực khó: 113, 114, 116, 120 là những câu hỏi tình huống phức tạp, nhiều tình tiết, nhiều nhân vật, yêu cầu kết hợp nhiều kiến thức, độ nhiễu cao. Thí sinh phải nắm chắc kiến thức lí thuyết và phân tích từng chi tiết của tình huống để tìm ra câu trả lời.

Bài thi Khoa học tự nhiên

Nhận định chung: Bài thi gồm các môn thi thành phần là Vật lí, Hóa học và Sinh học. Mỗi môn thi gồm 40 câu hỏi với thời gian làm bài 50 phút và tuân thủ đúng cấu trúc nội dung như Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố; không xuất hiện các câu hỏi thuộc nội dung đã được tinh giản. Các câu hỏi phần lớn thuộc chương trình lớp 12 (chiếm 90% số câu hỏi trong đề thi), còn lại là phần kiến thức thuộc chương trình lớp 11. Khoảng 70-75% số câu hỏi thuộc mức độ Nhận biết và Thông hiểu, 25%-30% số câu hỏi còn lại thuộc mức độ Vận dụng và Vận dụng cao.

Các câu hỏi được sắp xếp theo thứ tự từ dễ đến khó. Ở 10 câu cuối cùng của đề có sự xáo trộn ngẫu nhiên giữa câu hỏi Vận dụng và Vận dụng cao do phần mềm trộn đề. Điều này giúp hạn chế các thí sinh lựa chọn ngẫu nhiên đáp án cho 4 câu vận dụng cao mà trước đây thường nằm ở cuối cùng. Nhìn chung,với mức độ đề như hiện tại, chỉ cần ôn tập và nắm chắc kiến thức sách giáo khoa là có thể đạt được điểm 6-7 điểm.

Tuy nhiên, với sự lan tỏa ngày càng mạnh mẽ của các kỳ thi riêng, trong năm 2023, chỉ tiêu của nhiều trường ĐH dành cho phương thức sử dụng kết quả các kỳ thi riêng cũng được điều chỉnh tăng lên so với năm 2022, chỉ tiêu còn lại cho phương thức xét tuyển từ kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT sẽ giảm đi. Do đó, để sử dụng kết quả thi tốt nghiệp THPT vào việc xét tuyển vào các trường ĐH, nhất là các trường ĐH top đầu, thí sinh cần nỗ lực học tập và chuẩn bị kĩ càng, nắm vững các kiến thức cơ bản, rèn luyện kỹ năng phân tích và tư duy giải quyết vấn đề, tìm tòi và mở rộng hiểu biết về các ứng dụng thực tế để đạt được kết quả thật cao trong kỳ thi.

Nhận định cụ thể về từng môn thi thành phần như sau:

Môn Vật lí:

Đề thi có 50% (20 câu) số câu hỏi là bài tập tính toán, 50% (20 câu) số câu hỏi lí thuyết. Đề thi không xuất hiện dạng câu hỏi mới, lạ, không có loại câu hỏi kết hợp kiến thức của nhiều chuyên đề. Các câu hỏi khó của đề thi vẫn rơi vào các chuyên đề quen thuộc trong chương trình Vật lí 12 là: Dao động cơ, Sóng cơ và sóng âm, Điện xoay chiều và Hạt nhân nguyên tử. Số lượng câu khó thuộc các chuyên đề cụ thể như sau:

  • Dao động cơ: 1 câu về dao động của con lắc lò xo.

  • Sóng cơ và sóng âm: 1 câu về đồ thị của sóng dừng.

  • Điện xoay chiều: 1 câu về đồ thị điện áp theo thời gian của mạch có điện dung C thay đổi.

  • Hạt nhân nguyên tử: 1 câu về phóng xạ hạt nhân.

Ma trận đề thi như sau:

Môn Hóa học:

72,5% số câu hỏi trong đề là lí thuyết; 27,5% là câu hỏi bài tập tính toán. Trong đề chỉ có 4 câu hỏi ở mức độ Vận dụng cao thuộc các chương: Tổng hợp hóa hữu cơ, Hidocacbon, Đại cương về kim loại, Sắt và một số kim loại quan trọng và hợp chất. Các câu hỏi này giúp đề thi phân hóa thí sinh tốt hơn. Các câu hỏi thuộc phần kiến thức này không chứa dạng bài về: "Al 3+ với ion OH - tạo Al(OH) 3 kết tủa rồi kết tủa tan trong OH - dư, hoặc các dạng bài tập tính toán liên quan đến phản ứng hóa học giữa ion AlO 2- với ion H + tạo Al(OH) 3 kết tủa rồi kết tủa tan trong H + dư", đảm bảo nội dung theo các công văn hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học trong năm học 2022-2023.

Ma trận đề thi như sau:

Môn Sinh học:

Đề thi có 77,5% câu hỏi lí thuyết (31/ 40 câu) và 22,5% câu hỏi bài tập (9/40 câu). 75% câu hỏi của đề thi (chiếm 30/40 câu) thuộc mức độ Nhận biết - Thông hiểu, trong đó 4 câu thuộc chương trình Sinh học lớp 11 và 26 câu thuộc chuyên đề của chương trình Sinh học lớp 12. Độ khó của phần thi này đảm bảo học sinh trung bình – khá có thể đạt điểm từ 6-7,5, đáp ứng tốt mục tiêu xét công nhận tốt nghiệp. Đề thi không xuất hiện nhiều câu hỏi nặng về tính toán, 25% câu hỏi của đề thi (chiếm 10/40 câu) ở mức độ Vận dụng - Vận dụng cao đều thuộc chuyên đề Tiến hóa, Sinh thái và vẫn thiên hướng về dạng lựa chọn số lượng phát biểu đúng/sai.

Ma trận đề thi như sau:

PV