Thái Bình: Công bố 15 nghề được khuyến khích đào tạo đến năm 2030

Thứ hai, 22/05/2023 - 08:44

TNV - Để thực hiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong giai đoạn từ nay đến năm 2030, có 15 nghề được tỉnh Thái Bình khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đào tạo và đào tạo theo chương trình chất lượng cao.

Nâng cơ hội tìm kiếm việc làm và khả năng làm việc thực hành cụ thể

Trước thực trạng, các cơ sở GDNN trên địa bàn mới chỉ đáp ứng với những nghề phổ biến đang được các doanh nghiệp tổ chức sản xuất; các nghề mang tính chiến lược, mũi nhọn trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn nhà hàng, chế biến nông, thủy sản... hiện tại chưa có cơ sở nào tổ chức đào tạo; đồng thời, chưa có cơ sở GDNN nào tổ chức đào tạo theo chương trình chất lượng cao.


Giờ thực hành của sinh viên trường Cao đẳng y Thái Bình

Việc gắn kết giữa doanh nghiệp và cơ sở GDNN chưa thực sự chặt chẽ, tỷ lệ doanh nghiệp hợp tác với cơ sở GDNN hoặc tham gia hoạt động GDNN còn thấp; chưa làm rõ được lợi ích và trách nhiệm của các bên liên quan.

Từ đóhọc sinh, sinh viên chủ yếu được trang bị kiến thức nặng về lý thuyết ít được thực hành, khi làm việc thực tế tại doanh nghiệp người lao động gặp không ít khó khăn do thiếu hụt kỹ năng thực hành và kỹ năng “mềm”, người lao động chủ yếu có được các kỹ năng “mềm” thông qua tích lũy kinh nghiệm trong cuộc sống, thực tế này dẫn đến tình trạng người học khi tốt nghiệp ra trường mặc dù tích lũy được nhiều kiến thức nhưng lại không có khả năng làm việc thực hành cụ thể...

Để giải quyết bài toán này, ngày 08/5/2023 vừa qua, UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành Quyết định phê duyệt Đề án đẩy mạnh đào tạo lao động có kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Theo đó, UBND tỉnh đã ban hành Danh mục dự kiến đến năm 2025 có 11 nghề, đến năm 2030 có 15 nghề khuyến khích đào tạo và đào tạo theo chương trình chất lượng cao. Cụ thể, danh mục dự kiến đến năm 2025 có 11 nghề khuyến khích đào tạo và đào tạo theo chương trình chất lượng cao gồm: Tin học viễn thông ứng dụng; Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính; Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử; Tin học ứng dụng; Công nghệ kỹ thuật ô tô; Hàn (công nghệ Hàn, cốt thép – Hàn); Cắt gọt kim loại (công nghệ kỹ thuật cơ khí, cơ khí chế tạo); Tự động hóa công nghiệp; Công nghệ thông tin; Kỹ thuật xét nghiệm y tế; Nông nghiệp công nghệ cao.

Danh mục dự kiến đến năm 2030 có 15 nghề khuyến khích đào tạo và đào tạo theo chương trình chất lượng cao gồm: Công nghệ sinh học; Điện tử công nghiệp; Điện tử dân dụng; Trang trí nội thất; Logistics; Kỹ thuật chế biến món ăn; Hướng dẫn du lịch; Quản trị khách sạn; Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;; Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống; Chăm sóc sắc đẹp; Chế biến lương thực; Công nghệ chế biến thủy sản; Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ; Khai thác, đánh bắt hải sản.

Một số ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển

Để tiếp sức cho các cơ sở GDNN, tỉnh Thái Bình cũng chú trọng một số lĩnh vực thu hút đầu tư chính, trong đó, ưu tiên phát triển các ngành nghề chế biến nông sản thực phẩm; thiết bị điện, điện tử; công nghiệp hỗ trợ, công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, công nghệ sinh học... Đối với ngành cơ khí: Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành cơ khí phục vụ công nghiệp ô tô, cơ khí nông nghiệp. Ngành điện tử, Công nghệ thông tin: Thu hút các dự án sản xuất linh kiện, thiết bị điện tử chất lượng cao để tham gia vào thị trường trong nước và quốc tế. Nông nghiệp hữu cơ, Chế biến thực phẩm, Du lịch nông nghiệp nông thôn, Công nghệ chế biến, Công nghiệp y dược, Công nghiệp sạch, Năng lượng tái tạo, Logistic, Du lịch sinh thái gắn với bảo vệ rừng ngập mặn ven biển.,.

Sinh viên trường Cao đẳng nghề Thái Bình được học tập với đầy đủ trang thiết bị

Đồng thời tỉnh cũng định hướng một số ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển đến nãm 2025, gồm: Ngành cơ khí chế tạo: Ưu tiên phát triển các ngành chế tạo máy cơ giới nông nghiệp, đóng tàu công suất vừa và nhỏ; sản xuất xe khách, xe tải và thiết bị ô tô.Ngành chế biến nông sản, thực phẩm: Chủ yếu tập trung chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản; tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ và từ các tỉnh lân cận; thu hút đầu tư xây dựng hệ thống kho bảo quản.

Ngành thiết bị điện, điện tử: Ưu tiên sản xuất các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện gia dụng, điện tử viễn thông, thiết bị văn phòng, máy tính, điện thoại di động.Ngành năng lượng: Phát triển trở thành trung tâm điện lực của miền Bắc. Duy trì điện than để ổn định hệ thống; phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo (tập trung vào phát triển điện khí LNG, điện gió, điện mặt trời áp mái).Ngành công nghiệp công nghệ cao: Phát triển ngành công nghệ hóa phẩm và sinh học phục vụ nông nghiệp.

Ngành dệt may, da giầy: Nâng cao giá trị sản phẩm trong chuỗi giá trị ngành dệt may. Tập trung các sản phẩm là phụ liệu phục vụ sản xuất.Ngành vật liệu xây dựng: Ưu tiên phát triển sứ vệ sinh, gạch ốp lát và vật liệu mới.Ngành công nghiệp hỗ trợ: Tập trung sản xuất phục vụ ngành cơ khí chế tạo, ngành điện tử; trong đó ưu tiên sản xuất phụ tùng, linh phụ kiện phục vụ cho sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, tàu thủy, máy CNC và linh kiện điện tử phục vụ lắp ráp trong nước và xuất khẩu (chip điện tử, IC, bo mạch điều khiển, và các chi tiết  cao su, nhựa).

Một số ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển đến năm 2030, gồm: Thu hút các dự án sản xuất máy móc thiết bị cho ngành dệt may - da giầy; sản xuất nông - lâm nghiệp; chế biến thủy hải sản, thực phẩm; ngành y tế; ngành đóng và sửa chữa tàu thủy; lắp ráp ô tô. Tập trung cho các dự án sản xuất thiết bị cơ điện tử; máy móc CNC; dây chuyền tự động hóa; máy móc, thiết bị cơ giới nông nghiệp, chế biến nông, lâm, thủy sản; thiết bị chuyên dụng ngành chăm sóc sức khỏe; ngành du lịch; ngành công nghiệp môi trường; ngành công nghiệp năng lượng.

Thu hút các dự án sản xuất thực phẩm chức năng và chế biến thủy, hải sản ứng dụng công nghệ sinh học.Đầu tư vào ngành hóa dược, hóa mỹ phẩm; thu hút FDI ngành hóa chất, tiến tới phát triển ngành công nghệ sinh học.

Thu hút các dự án đầu tư sản xuất linh kiện, phụ kiện và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh trong các lĩnh vực chế tạo thiết bị điện tử. Chế tạo vật liệu ứng dụng trong công nghiệp điện tử: Vật liệu và linh kiện quang - điện tử phục vụ cho lĩnh vực viễn thông, tự động hóa. Hợp tác phát triển phần mềm điều khiển, phần mềm phục vụ sản xuất các sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao.

Đầu tư ứng dụng kỹ thuật mới, tiên tiến vào sản xuất các loại vật liệu mới, vật liệu cao cấp, vật liệu tổng hợp phục vụ xây dựng và trang trí nội thất.

X ây dựng các mô hình đào tạo chất lượng cao, đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp

Theokhảo sát 120 doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp và Khu kinh tế Thái Bình và nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, văn hóa thể thao du lịch, đến năm 2025 tổng số nhu cầu đào tạo lao độngtrong toàn tỉnh là 78.839 người, trong đó: Trình độ cao đẳng 21.271 người, trình độ trung cấp 14.201 người, trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng 30.441 người, lao động phổ thông 12.926 người; đến năm 2030, tổng số nhu cầu đào tạo lao động là 82.161 người, trong đó: Trình độ cao đẳng 24.115 người, trình độ trung cấp 18.652 người, trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng 19.522 người, lao động phổ thông 19.872 người.

Với mục tiêu xây dựng các mô hình đào tạo chất lượng cao, đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển lao động có kỹ năng nghề, nhất là lao động có tay nghề cao, góp phần nâng cao năng suất lao động, gắn kết nhiệm vụ GDNN với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tăng năng lực cạnh tranh của tỉnh.

Đến năm 2025, tỉnh Thái Bình đặt mục tiêu nâng cấp Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình thành trường chất lượng cao; thu hút đầu tư 02 đến 03 trường nghề tư thục; thu hút 30-40% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp.Tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 40%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt từ 25% trở lên…

Đến năm 2030, nâng cấp Trường Cao đẳng nghề Thái Bình thành trường chất lượng cao; thu hút đầu tư 03 trường nghề tư thục trên địa bàn tỉnh, trong đó ó 01 trường chất lượng cao có vốn đầu tư nước ngoài hoặc trường tư thục chất lượng cao trong Khu kinh tế Thái Bình; 100% trường Trung cấp, Cao đẳng công lập thực hiện tự chủ chi thường xuyên; 100% các trường cao đẳng, trường trung cấp có hạ tầng số, nền tảng số để kết nối, khai thác với nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia; Thu hút 50-55% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp; Đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho 50% lực lượng lao động.Tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 60%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35-40%.

Được biết, đến năm 2025 dự kiến tổng kinh phí thực hiện là 366.144 triệu đồng, trong đó:Ngân sách Trung ương là 205.750 triệu đồng; Ngân sách địa phương: 81.194 triệu đồng; Kinh phí xã hội hóa và nguồn họp pháp khác theo quy định của pháp luật: 79.200 triệu đồng. Đến năm 2030, dự kiến tổng kinh phí thực hiện là 527.120 triệu đồng, trong đó:Ngân sách Trung ương: 174.530 triệu đồng; Ngân sách địa phương: 252.590 triệu đồng; Kinh phí xã hội hóa và nguồn họp pháp khác theo quy định của pháp luật: 100.000 triệu đồng.

Phạm Quỳnh