
Ảnh minh họa: Baochinhphu.vn
1. Giới thiệu
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia thành công trong công cuộc giảm nghèo, với tỷ lệ nghèo đói giảm mạnh từ hơn 70% vào đầu thập niên 1990 xuống dưới 5% vào năm 2020. Sự thay đổi này gắn liền với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chính sách an sinh xã hội được mở rộng và quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng. Tuy nhiên, đằng sau thành tựu đó, nhiều thách thức vẫn tồn tại: khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, tình trạng tham nhũng, chi tiêu công kém hiệu quả và quản trị nhà nước chưa đồng đều. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đổi số, vai trò của thể chế, chính sách và quản trị công ngày càng trở nên quyết định trong việc duy trì thành quả giảm nghèo và bảo đảm phát triển kinh tế bền vững. Bài viết tập trung phân tích cơ chế tác động, đồng thời đề xuất hàm ý chính sách cho Việt Nam trong giai đoạn mới.
2. Nội dung
2.1. Các tác động tích cực của thể chế, chính sách và quản trị công đối với giảm nghèo và phát triển kinh tế ở Việt Nam
Thứ nhất, khung thể chế kinh tế – xã hội được cải cách theo hướng thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo động lực mạnh mẽ cho tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Sau công cuộc Đổi mới từ năm 1986, Việt Nam từng bước chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Quá trình này đã khơi thông các nguồn lực sản xuất, thúc đẩy đầu tư trong và ngoài nước, nâng cao năng suất lao động, đồng thời mở rộng cơ hội việc làm cho hàng triệu lao động nông thôn. Thể chế mới cũng tạo ra khung khổ pháp lý cho phát triển kinh tế tư nhân – một động lực quan trọng giúp tăng thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Thứ hai, chính sách an sinh xã hội và giảm nghèo có mục tiêu rõ ràng, bao phủ rộng và ngày càng hướng tới tính bền vững. Việt Nam đã triển khai hàng loạt chương trình như Chương trình 135, Nghị quyết 30a về hỗ trợ các huyện nghèo, hay gần đây là Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021–2025. Các chính sách này tập trung vào hỗ trợ y tế, giáo dục, đào tạo nghề, tạo sinh kế và phát triển hạ tầng cơ bản cho các vùng khó khăn, qua đó thu hẹp khoảng cách phát triển và giảm nghèo đa chiều. Nhiều hộ nghèo đã được tiếp cận dịch vụ công thiết yếu, từ đó cải thiện năng lực tự vươn lên thoát nghèo.
Thứ ba, quản trị công được cải thiện, góp phần nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực phát triển. Mặc dù còn hạn chế, song các cải cách hành chính, minh bạch tài khóa và cơ chế giám sát của Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước đã góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình trong quản lý ngân sách. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính công và dịch vụ hành chính công trực tuyến giúp giảm chi phí giao dịch, tăng tính minh bạch và hạn chế tiêu cực. Những cải thiện này không chỉ giúp phân bổ ngân sách hợp lý hơn cho các lĩnh vực ưu tiên (giáo dục, y tế, hạ tầng nông thôn) mà còn củng cố niềm tin của người dân và nhà đầu tư, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Thứ tư, chính sách hội nhập quốc tế được thực thi hiệu quả, mở ra cơ hội lớn cho phát triển kinh tế và giảm nghèo. Việt Nam đã ký kết và tham gia nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP… Nhờ đó, hàng hóa Việt Nam tiếp cận tốt hơn các thị trường toàn cầu, thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho chuyển giao công nghệ và mở rộng chuỗi giá trị. Những thành quả này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng GDP mà còn lan tỏa lợi ích đến các nhóm dân cư, tạo thêm việc làm, cải thiện thu nhập và góp phần giảm nghèo.
Thứ năm, định hướng phát triển bền vững và bao trùm ngày càng được chú trọng trong hoạch định chính sách. Nhiều chiến lược quốc gia đã nhấn mạnh giảm nghèo đi đôi với bảo đảm công bằng xã hội, phát triển bền vững và thích ứng biến đổi khí hậu. Điều này thể hiện rõ qua việc lồng ghép mục tiêu giảm nghèo vào Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm, cũng như cam kết thực hiện các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) của Liên Hợp Quốc. Sự kết hợp này giúp chính sách giảm nghèo không chỉ tập trung vào thu nhập, mà còn hướng tới nâng cao chất lượng cuộc sống, tiếp cận dịch vụ cơ bản và phát triển năng lực con người.
Tóm lại, thể chế, chính sách và quản trị công đã góp phần quyết định vào thành công giảm nghèo của Việt Nam, đồng thời tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế. Thành quả này cho thấy vai trò trung tâm của Nhà nước trong định hình quá trình phát triển, đồng thời mở ra nhiều bài học cho giai đoạn tiếp theo trong bối cảnh toàn cầu hóa và chuyển đổi số.
2.2. Những tác động tiêu cực và thách thức từ thể chế, chính sách và quản trị công đối với giảm nghèo và phát triển kinh tế ở Việt Nam
Bên cạnh những thành tựu, hệ thống thể chế, chính sách và quản trị công của Việt Nam vẫn tồn tại những hạn chế.
Trước tiên, tham nhũng và lợi ích nhóm tiếp tục làm suy giảm hiệu quả các chính sách. Ngân sách và đầu tư công có nguy cơ thất thoát, khiến nguồn lực không đến đúng đối tượng.
Tiếp theo, bất bình đẳng vùng miền vẫn ở mức cao. Tỷ lệ nghèo ở miền núi và Tây Nguyên cao gấp nhiều lần đồng bằng, cho thấy sự thiếu hiệu quả trong phân bổ nguồn lực và chính sách phát triển đặc thù.
Một điểm đáng lưu ý khác, hiệu quả chi tiêu công chưa cao. Một số chương trình thiên về hỗ trợ trực tiếp, chưa chú trọng phát triển sinh kế bền vững, dẫn đến tâm lý ỷ lại ở một bộ phận dân cư.
Ngoài ra, năng lực quản trị công vẫn còn hạn chế. Bộ máy hành chính cồng kềnh, thủ tục phức tạp, chậm đổi mới trong ứng dụng công nghệ số khiến dịch vụ công chưa thực sự hiệu quả.
Hơn nữa, biến đổi khí hậu và dịch bệnh đã bộc lộ những yếu kém trong thể chế ứng phó rủi ro. Đại dịch COVID-19 cho thấy nhiều nhóm lao động phi chính thức khó tiếp cận hỗ trợ; trong khi hạn mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long đặt ra thách thức dài hạn cho an ninh sinh kế.
Sau cùng, nghèo đa chiều và nguy cơ tái nghèo vẫn hiện hữu. Nhiều hộ gia đình thoát nghèo nhờ hỗ trợ nhưng dễ rơi trở lại khi gặp biến cố, cho thấy chính sách còn nặng tính ngắn hạn.
2.3. Giải pháp và định hướng chính sách cho Việt Nam
Để duy trì thành quả và hướng tới giảm nghèo bền vững, Việt Nam cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp.
Một là, cần tăng cường minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị công. Công khai thông tin ngân sách và nâng cao vai trò giám sát xã hội sẽ giúp hạn chế tham nhũng và lợi ích nhóm.
Hai là, chính sách giảm nghèo cần đổi mới theo hướng bền vững, gắn với phát triển kinh tế địa phương. Thay vì hỗ trợ ngắn hạn, cần chú trọng tạo sinh kế và phát triển kỹ năng nghề nghiệp.
Ba là, nâng cao hiệu quả chi tiêu công. Phân bổ ngân sách dựa trên kết quả, ưu tiên cho các dự án tác động xã hội cao, đặc biệt trong giáo dục, y tế và hạ tầng nông thôn.
Bốn là, phát triển nguồn nhân lực và giáo dục phải được xem là trụ cột. Chính sách học bổng, tín dụng cho học sinh nghèo, cùng với đào tạo nghề gắn nhu cầu thị trường sẽ giúp nâng cao cơ hội thoát nghèo lâu dài.
Năm là, cần đẩy mạnh cải cách thể chế và hiện đại hóa quản trị công. Ứng dụng công nghệ số vào cung cấp dịch vụ công sẽ rút ngắn khoảng cách và nâng cao hiệu quả.
Sáu là, xây dựng hệ thống an sinh xã hội linh hoạt và thích ứng là cần thiết. Bảo hiểm xã hội đa tầng, quỹ hỗ trợ thiên tai và cơ chế phản ứng nhanh trước dịch bệnh sẽ gia tăng khả năng chống chịu của người dân.
Bảy là, hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế cần được tận dụng để tranh thủ nguồn lực tài chính, công nghệ và kinh nghiệm, từ đó nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo trong bối cảnh toàn cầu hóa.
3. Kết luận
Quá trình giảm nghèo và phát triển kinh tế ở Việt Nam trong hơn ba thập kỷ qua cho thấy vai trò then chốt của thể chế, chính sách và quản trị công. Những cải cách về kinh tế thị trường, chính sách an sinh xã hội, hội nhập quốc tế và quản trị công minh bạch đã góp phần giúp hàng chục triệu người thoát nghèo, đưa Việt Nam trở thành một trong những hình mẫu thành công của phát triển bao trùm. Tuy nhiên, những hạn chế như tham nhũng, bất bình đẳng vùng miền, chi tiêu công chưa hiệu quả và nguy cơ tái nghèo vẫn là thách thức lớn. Trong bối cảnh hội nhập và biến đổi toàn cầu, Việt Nam cần tiếp tục cải cách thể chế, hiện đại hóa quản trị công, phát triển nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống an sinh xã hội linh hoạt. Chỉ khi kết hợp tăng trưởng với công bằng xã hội, Việt Nam mới đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế toàn diện.
.…………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] World Bank (2020). Viet Nam Poverty and Equity Assessment. Washington, DC: World Bank.
[2] Fforde, A. (2019). Vietnam: Economic Growth and Poverty Reduction since Đổi Mới. Routledge.
[3] Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2021). Chương trình Mục tiêu Quốc gia về Giảm nghèo Bền vững giai đoạn 2021–2025. Hà Nội.
[4] Võ Trí Thành, Nguyễn Anh Tuấn (2021). Tác động của các hiệp định thương mại tự do đến kinh tế Việt Nam. Tạp chí Kinh tế Châu Á, 74, tr. 101–123.
[5] Transparency International (2022). Corruption Perceptions Index 2022: Vietnam Country Profile. Berlin: TI.
[6] United Nations Development Programme (UNDP) (2020). Multidimensional Poverty in Viet Nam: Progress and Challenges. Hà Nội.
[7] Nguyễn Quang Tuấn (2022). Phát triển nguồn nhân lực trong kỷ nguyên số: Hàm ý chính sách cho Việt Nam. Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, 38(4), tr. 15–29.
Trần Mộng Nghi* - Lê Thị Thùy Dương**
*Trung tâm Giáo dục quốc phòng và An ninh - Đại học Cần Thơ
**Khoa Khoa học Chính trị, xã hội và Nhân văn - Đại học Cần Thơ