Ý kiến của thanh niên về một số khó khăn, rào cản đối với sự phát triển thanh niên

Thứ hai, 27/01/2025 - 08:44

Tóm tắt: Bài viết này là một phần kết quả nghiên cứu Cuộc điều tra "Nghiên cứu xây dựng tiêu chí đánh giá tình hình thanh niên bổ sung cho chỉ số phát triển thanh niên" do TS. Nguyễn Tuấn Anh làm chủ nhiệm thực hiện trong năm 2023. Bằng việc sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến đối với 900 thanh niên từ 16-30 tuổi tại các địa bàn Sơn La, Nghệ An và Thành phố Hồ Chí Minh, bài viết đã phản ánh và phân tích một số khó khăn rào cản phổ biến ảnh hưởng đến sự phát triển thanh niên hiện nay như: thất nghiệp, thiếu việc làm; thiếu chi phí học tập; sự gia tăng các bệnh không lây nhiễm; sự hạn chế trong tham gia các hoạt động…

Từ đó bài viết cũng đề xuất một số khuyến nghị từ phía tổ chức Đoàn nhằm giúp thanh niên giải quyết những tồn tại kể trên, tạo môi trường thuận lợi, phù hợp đảm bảo cho sự phát triển thanh niên một cách bền vững trong tương lai.

1. Đặt vấn đề

Phát triển thanh niên là "một quá trình chuẩn bị cho người trẻ đáp ứng những thách thức của tuổi vị thành niên và tuổi trưởng thành cũng như đạt được tiềm năng đầy đủ của mình. Sự phát triển của thanh niên được thúc đẩy thông qua các hoạt động và trải nghiệm giúp thanh niên phát triển các năng lực xã hội, đạo đức, tình cảm, thể chất và nhận thức" (Wehmeyer, Agran, & Hughes, 1998).

Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định 1331/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030. Chiến lược đề ra mục tiêu chung là: "Mục tiêu của Chiến lược là xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc"; bên cạnh đó có 6 mục tiêu cụ thể gồm: 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên; 2. Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo; 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao; 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho thanh niên; 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên; 6. Phát huy vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Trên thực tế, để đạt được những mục tiêu nêu trên, trước hết cần phải giải quyết những khó khăn, rào cản trong các lĩnh vực cơ bản của đời sống thanh niên đang ảnh hưởng đến sự phát triển của thanh niên trong thời gian tới. Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định về kinh tế - xã hội trong thập kỷ qua, song trong quá trình phát triển đất nước, vẫn còn những khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục, chăm sóc y tế, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, cơ hội việc làm và sự tham gia của thanh niên trong phát triển chính sách cần được tiếp tục quan tâm để không ai bị bỏ lại phía sau, trong đó có trẻ em gái ở vùng dân tộc thiểu số, và thanh niên dễ bị tổn thương như thanh niên di cư, thanh niên khuyết tật, thanh niên có HIV/AIDS…

Bài viết này sẽ bước đầu tìm hiểu và phân tích một số khó khăn, rào cản phổ biến đối với sự phát triển của thanh niên từ đó đề xuất một số khuyến nghị đối với tổ chức Đoàn để nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng cho thanh niên; tạo cơ sở quan trọng cho sự phát triển của thanh niên trong tương lai.

2. Mẫu và phương pháp nghiên cứu

2.1. Mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện trên 900 thanh niên (từ 16-30 tuổi) hiện đang sinh sống, học tập và làm việc tại các địa bàn Sơn La, Nghệ An và Thành phố Hồ Chí Minh, với cơ cấu cụ thể như sau:

Theo giới tính: nam có 394 người chiếm 43,8%; nữ chiếm 506 người chiếm 56,2%.

Theo độ tuổi: 16-18 tuổi có 254 người chiếm 28,2%; 19-24 tuổi có 306 người chiếm 34,0%; 25-30 tuổi có 340 người chiếm 37,8%.

Theo khu vực sinh sống: thành thị có 567 người chiếm 63,0%; nông thôn có 333 người chiếm 37,0%.

Theo đối tượng thanh niên: công nhân có 205 người chiếm 22,8%; nông dân có 159 người chiếm 22,8%; công chức, viên chức có 169 người chiếm 18,8%; sinh viên có 184 người chiếm 20,4% và học sinh có 183 người chiếm 20,3%.

Nguyên tắc chọn mẫu thuận tiện với sự hỗ trợ của các tỉnh, thành đoàn được chọn khảo sát. Những thanh niên tham gia khảo sát được giới thiệu về mục đích nghiên cứu và được cam kết giữ kín thông tin cá nhân.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua một số phương pháp cơ bản gồm: phân tích tài liệu; phiếu trưng cầu ý kiến và chuyên gia. Trong đó, thông tin được sử dụng chính trong bài viết chủ yếu khai thác thông tin từ phiếu. Dữ liệu sau khi thu về được phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 25.0.

3. Kết quả và bàn luận

Từ thực tiễn khảo sát, một số khó khăn, rào cản chính được thanh niên đánh giá là có ảnh hưởng đến sự phát triển của thanh niên trong các lĩnh vực bao gồm:

3.1. Tình hình thất nghiệp, thiếu việc làm và bất cập trong phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học

Kết quả điều tra cho thấy, theo cảm nhận của thanh niên, nguyên nhân lớn nhất của tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên là do thanh niên thiếu định hướng nghề nghiệp (64,8%). Bên cạnh đó, một số nguyên nhân cũng được khoảng gần ½ thanh niên tham gia khảo sát lựa chọn gồm: Thiếu kinh nghiệm làm việc thực tiễn (49,2%); Thiếu thông tin về thị trường lao động (47,6%); Học ngành khó xin việc (45,2%); Do chưa tìm được công việc phù hợp (41,4%). Thực tế cho thấy, định hướng, giáo dục nghề nghiệp là một hoạt động vô cùng quan trọng đối với thanh niên, kể cả với những thanh niên đang đi học cũng như những thanh niên chuẩn bị bước vào thị trường lao động.

Xét theo các đối tượng thanh niên thấy, ngoài 03 nguyên nhân được tất cả các đối tượng thanh niên lựa chọn ở mức cao gồm: thiếu định hướng nghề nghiệp; thiếu thông tin về thị trường lao động và học ngành khó xin việc, thanh niên công chức, viên chức còn cho rằng, nguyên nhân của hiện tượng trên là do thanh niên thiếu kinh nghiệm làm việc thực tiễn (55,0%) và thiếu cơ hội thực hành nghề (45,0%). Trong khi đó, đối với thanh niên học sinh lại là thiếu kinh nghiệm thực tiễn (57,9%) và do chưa tìm được công việc phù hợp (51,9%).

Bảng 1. Cảm nhận của thanh niên về nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên hiện nay (%)

Nguyên nhân

Chung

Đối tượng

Công nhân

Nông dân

Công chức, viên chức

Sinh viên

Học sinh

1. Thiếu định hướng nghề nghiệp

64,8

61,0

67,3

65,1

65,2

66,1

2. Thiếu thông tin về thị trường lao động

47,6

62,4

52,8

43,8

49,5

51,9

3. Học ngành khó xin việc

45,2

48,3

47,8

41,4

40,2

48,1

4. Máy móc dần thay thế con người trong sản xuất

30,3

29,8

32,1

32,5

23,4

34,4

5. Hạn chế về trình độ chuyên môn kỹ thuật

32,6

35,6

32,1

32,0

26,6

36,1

6. Hạn chế về kỹ năng làm việc

29,4

40,0

18,2

23,1

27,2

35,5

7. Hạn chế về trình độ ngoại ngữ, tin học

39,3

32,2

37,7

39,6

40,2

47,5

8. Thiếu kinh nghiệm làm việc thực tiễn

49,2

42,0

45,9

55,0

46,2

57,9

9. Thiếu cơ hội thực hành nghề

31,8

26,8

26,4

45,0

30,4

31,1

10. Do chưa tìm được công việc phù hợp

41,4

35,1

42,1

38,5

40,2

51,9

11. Do các tổ chức làm việc thu hẹp phạm vi, quy mô

17,3

13,7

15,7

17,2

13,0

27,3

12. Do thiên tai, dịch bệnh

14,9

8,8

18,2

15,4

9,8

23,5

Nguồn: Kết quả khảo sát của cuộc điều tra (2023)

Trong xã hội ngày nay có hai xu hướng phân luồng của thanh niên học sinh sau khi tốt nghiệp. Xu hướng thứ nhất, học nghề sau khi tốt nghiệp THCS hoặc THPT. Xu hướng thứ hai, thi vào đại học. Tìm hiểu ý kiến của thanh niên về nguyên nhân thanh niên không muốn đi học nghề sau khi tốt nghiệp THCS hoặc THPT, kết quả điều tra cho thấy, các nguyên nhân chính theo cảm nhận của trên 40% thanh niên tham gia khảo sát, gồm: Nghĩ rằng học nghề sẽ có thu nhập thấp: 42,4%; Nghĩ rằng học nghề sẽ chỉ làm công việc chân tay: 42,1%; Nghĩ rằng học nghề sẽ khó xin việc: 41,4%; Xã hội vẫn coi trọng những người có bằng cấp hơn: 40,7%.

3.2. Áp lực từ chi phí học tập quá lớn và thiếu kinh phí cho việc học

Kết quả khảo sát cho thấy, có 02 khó khăn lớn nhất trong học tập của thanh niên được khảo sát là: Chi phí học quá lớn gây ra nhiều áp lực: 41,7%Thiếu kinh phí cho việc học: 41,5%. Bên cạnh đó, thanh niên cũng gặp phải vấn đề: khó tìm được cơ sở giáo dục phù hợp (25,4%); cảm thấy ngành học yêu thích khó xin việc (27,7%); không có điều kiện thực hành, ứng dụng (24,9%); cảm thấy ngành mình học khó có thu nhập cao (22,8%)...

Những khó khăn của các nhóm thanh niên khác nhau về cơ bản không có nhiều khác biệt do cũng tập trung ở các vấn đề như thiếu kinh phí; chi phí học tập lớn. Riêng lý do "cảm thấy ngành mình học khó xin việc" được hơn 42,3% thanh niên sinh viên lựa chọn. Đây cũng là chỉ báo đáng quan tâm đối với công tác đào tạo nghề hiện nay.

3.3. Xu hướng kết hôn muộn

Hiện nay, xu hướng một bộ phận giới trẻ không muốn lập gia đình hoặc cưới nhưng không muốn sinh con đang ngày càng trở nên phổ biến không chỉ trong giới trẻ Việt Nam mà còn cả trên thế giới. Tìm hiểu ý kiến của thanh niên về nguyên nhân của vấn đề này cho thấy, nguyên nhân lớn nhất (được trên 50%) thanh niên chọn là: "sợ bị ràng buộc mất tự do". Một số khác lại cảm thấy "áp lực cuộc sống lớn" (48,8%); ngại/sợ đối diện với các vấn đề từ hôn nhân (46,6%); muốn một cuộc sống thoả mãn mọi sở thích của riêng mình (41,4%); lo không có thời gian chăm lo cho gia đình (41,2%); muốn tập trung thời gian cho sự nghiệp (40,6%).

Xét giữa các nhóm đối tượng thanh niên cho thấy, lý do lớn nhất đối với thanh niên nông dân là "sợ bị ràng buộc, mất tự do" (55,3%) đối với thanh niên công chức viên chức và sinh viên là "áp lực cuộc sống lớn" (tỉ lệ lần lượt là 56,8% và 55,2%); đối với thanh niên công nhân là "lo không có thời gian dành cho gia đình" (47,8%) và đối với thanh niên học sinh là "ngại/sợ đối diện với các vấn đề từ hôn nhân (53,0%).

3.4. Sự gia tăng các bệnh không lây nhiễm

Theo WHO, bệnh không lây nhiễm là "các bệnh không lây, còn được gọi là bệnh mãn tính, không lây từ người sang người. Bệnh tiến triển trong thời gian dài và chậm". Ở Việt Nam, một số bệnh không lây nhiễm hiện nay đang trở thành nguy cơ đe doạ sức khoẻ của người dân nói chung và thanh niên nói riêng như: tim mạch; ung thư; đái tháo đường; đột quỵ; rối loạn tâm thần… Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của các bệnh không lây nhiễm ở nước ta, kết quả khảo sát ý kiến của thanh niên cho thấy, hơn ½ thanh niên cho rằng nguyên nhân đến từ môi trường bị ô nhiễm; tiếp đến là chế độ sinh hoạt không lành mạnh (48,8%); thanh niên ngại hoặc không vận động, không tham gia các hoạt động thể dục thao (40,6%).

Xem xét ý kiến về nguyên nhân lớn nhất của tình trạng gia tăng bệnh không lây nhiễm giữa các đối tượng thanh niên thấy rằng, đối với thanh niên nông dân là môi trường sống bị ô nhiễm và chế độ sinh hoạt không lành mạnh (tỉ lệ cùng là 73,0%); đối với thanh niên công chức, viên chức và thanh niên sinh viên là chế độ sinh hoạt không lành mạnh (73,4%); đối với thanh niên sinh viên là môi trường sống bị ô nhiêm (70,1%) và đối với thanh niên học sinh là lạm dụng các chất kích thích (75,4%).

Biểu 1. Ý kiến của thanh niên về nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng các bệnh không lây nhiễm tại Việt Nam (%)

Nguồn: Kết quả khảo sát của cuộc điều tra (2023)

3.5. Thanh niên ít có cơ hội tham gia vào các hoạt động chính trị và chưa nhận thức đầy đủ về hoạt động tình nguyện vì cộng đồng

Dữ liệu điều tra cho thấy, có trên ½ thanh niên được khảo sát cho rằng, thanh niên chưa được tạo cơ hội tham gia các tổ chức và hoạt động chính trị (58,3%) và thanh niên còn hạn chế kinh nghiệm (53,0%) là 02 khó khăn lớn nhất hạn chế sự tham gia của thanh niên vào các hoạt động chính trị. Một số khó khăn khác (với tỉ lệ chọn của thanh niên từ trên 40% đến gần 50%) cũng cần được quan tâm bao gồm: thanh niên chưa có am hiểu đầy đủ về lĩnh vực này (45,0%); tiếng nói hoặc đề xuất của thanh niên chưa được coi trọng (43,9%); thanh niên còn hạn chế về cơ hội thể hiện bản thân (42,1%).

Xét theo các đối tượng thanh niên thấy rằng, ý kiến của các nhóm thanh niên nông dân; công chức, viên chức; sinh viên; học sinh về cơ bản là giống nhau khi cho rằng thanh niên chưa được tạo cơ hội tham gia các tổ chức, hoạt động chính trị và thanh niên còn hạn chế trong kinh nghiệm là những khó khăn lớn nhất cản trở sự tham gia của thanh niên vào các hoạt động chính trị. Trong khi đó, với thanh niên công nhân thì đó là thanh niên chưa được tin tưởng và thanh niên chưa có đầy đủ am hiểu về lĩnh vực này.

Kết quả điều tra cũng cho thấy, thanh niên "chưa có nhận thức đầy đủ về hoạt động tình nguyện, vì cộng đồng" là nguyên nhân lớn nhất hạn chế khả năng tham gia của thanh niên vào các hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì cộng đồng (50,9%). Bên cạnh đó, một số nguyên nhân khác cũng được thanh niên lựa chọn (với tỉ lệ từ trên 40% đến gần 50%) như: khả năng kinh tế của thanh niên còn hạn chế; nhiều hoạt động bị biến tướng nhằm trục lợi; thiếu kinh phí tổ chức hoạt động; thiếu phương tiện đi lại đến vùng sâu, vùng xa; thời gian tham gia các hoạt động còn hạn chế.

Xét theo các đối tượng thanh niên thấy rằng, cảm nhận về nguyên nhân hạn chế khả năng tham gia của thanh niên vào các hoạt động tình nguyện, hoạt động xã hội vì cộng đồng bên cạnh những tương đồng còn có cả sự khác biệt. Cụ thể:

Về tương đồng: Hầu hết các đối tượng thanh niên đều cho rằng nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ việc thanh niên chưa có nhận thức đầy đủ về hoạt động và thời gian tham gia hoạt động còn hạn chế.

Về khác biệt: không xin được nguồn tài trợ là khó khăn theo quan niệm của nhóm thanh niên học sinh (51,4%); thiếu kinh phí tổ chức hoạt động là khó khăn của nhóm thanh niên học sinh và công chức, viên chức (tỉ lệ lần lượt là 50,8% và 50,9%); thiếu kinh phí tổ chức hoạt động là khó khăn của nhóm thanh niên học sinh, sinh viên (tỉ lệ lần lượt là 57,4% và 42,4%).

3.6. Ảnh hưởng tiêu cực từ mạng xã hội và Internet

Kết quả điều tra cho thấy, những tồn tại lớn nhất cần quan tâm của việc sử dụng Internet và mạng xã hội trong thanh niên hiện nay theo ý kiến của trên 1/2 thanh niên được khảo sát gồm: Nhiều trang Web và trang mạng xã hội chứa nội dung, thông tin xấu độc, phản cảm, phản động: 76,3%; Thời gian sử dụng mạng xã hội quá nhiều: 67,2%; Nguy cơ lừa đảo, dụ dỗ: 59,3%. Bên cạnh đó, nhiều tồn tại khác tuy không được đa số thanh niên chọn nhưng xét về tỉ lệ vẫn khá cao, dao động từ 30% đến trên 40% thanh niên lựa chọn như: ảnh hưởng đến sức khoẻ thể chất (41,9%); ảnh hưởng đến sức khoẻ tinh thần (38,9%); thiếu chính sách quản lý thông tin đăng tài (34,2%). Kết quả này cho thấy, vấn đề sử dụng Internet và mạng xã hội hiện nay trong thanh niên thực sự rất đáng được quan tâm, quản lý và định hướng.

Ý kiến của các đối tượng thanh niên khác nhau về vấn đề này cũng có những điểm khác biệt nhất định. Cụ thể:

Bên cạnh ý kiến cho rằng nhiều trang web và trang mạng xã hội chứa nội dung thông tin xấu độc, phản cảm, phản động; nguy cơ bị bắt nạt và xâm hại tình dục; nguy cơ lừa đảo, dụ dỗ là ý kiến chung của tất cả các đối tượng thanh niên tham gia khảo sát thì với riêng thanh niên học sinh, đó còn là tình trạng thiếu cơ chế quản lý thời gian sử dụng (58,5%). Đối với thanh niên nông dân và thanh niên công chức viên chức thì đó là ảnh hưởng đến sức khoẻ tinh thần (tỉ lệ lần lượt là 70,4% và 65,1%).

Bảng 2. Cảm nhận của thanh niên về những tồn tại cần quan tâm của việc sử dụng Internet và MXH trong thanh niên hiện nay (%)

Nguyên nhân

Chung

Đối tượng

Công nhân

Nông dân

Công chức, viên chức

Sinh viên

Học sinh

1. Nhiều trang web và MXH chứa thông tin xấu độc, phản cảm

76,3

61,0

67,3

65,1

65,2

66,1

2. Thời gian sử dụng mạng quá nhiều

67,2

62,4

52,8

43,8

49,5

51,9

3. Thanh niên chưa có kỹ năng chọn lọc thông tin

56,2

48,3

47,8

41,4

40,2

48,1

4. Nguy cơ lừa đảo, dụ dỗ

59,3

74,1

74,8

81,7

77,2

74,3

5. Nguy cơ bị bắt nạt, xâm hại tình dục

32,1

69,3

71,1

60,9

65,2

69,4

6. Ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất

41,9

53,2

62,3

59,8

51,6

55,7

7. Ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần

38,9

52,2

70,4

65,1

53,8

57,9

8. Thiếu chính sách quản lý thông tin

34,2

20,5

32,1

37,9

28,3

43,7

9. Thiếu cơ chế quản lý thời gian sử dụng

31,3

28,8

47,8

37,3

39,1

58,5

10. Thiếu các nội dung giáo dục sử dụng mạng an toàn

26,8

34,6

38,4

36,1

37,5

48,1

Nguồn: Kết quả khảo sát của cuộc điều tra (2023)

4. Khuyến nghị thay lời kết

Từ những kết quả thu được trong cuộc điều tra, chúng tôi đề xuất một số khuyến nghị với tổ chức Đoàn như sau:

- Đoàn cần thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách pháp luật về thanh niên đối với các cơ quan hữu quan trong việc rà soát, bổ sung hoàn thiện bộ chỉ số phát triển thanh niên trên cơ sở bám sát và toàn diện các tiêu chí phù hợp thực tiễn đời sống học tập, lao động – việc làm đến sức khoẻ, giải trí, sự tham gia của thanh niên... Nghiên cứu, đẩy mạnh các tiêu chí về hoạt động hỗ trợ thanh niên tiếp cận với các dịch vụ xã hội, an sinh xã hội cơ bản.

- Tổ chức Đoàn cần nắm bắt kịp thời những tồn tại, cản trở đối với sự phát triển của thanh niên để từ đó kiến nghị, đề xuất với Đảng, Nhà nước và các bộ ngành, liên quan về các chính sách phù hợp dành cho thanh niên.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục đối với đoàn viên, thanh niên về hoạt động phân luồng giáo dục, đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Phối hợp với các cơ sở giáo dục tăng cường công tác định hướng, giáo dục hướng nghiệp cho đoàn viên, học sinh.

- Phối hợp với chính quyền, đơn vị tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp, ứng dụng thực tập nghề nghiệp cho thanh niên. Đoàn cần phối hợp chặt chẽ với tổ chức công đoàn trong các tổ chức để chăm lo, bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích chính đáng của đoàn viên, thanh niên, người lao động (trong độ tuổi thanh niên) tại các đơn vị.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao cho thanh niên. Tổ chức thường xuyên các hoạt động tư vấn, chăm sóc sức khoẻ thể chất, sức khoẻ tâm thần, tình yêu, hôn nhân, gia đình... cho thanh niên, trong đó quan tâm đến chia sẻ các kỹ năng giữ gìn sức khoẻ, chế độ dinh dưỡng phù hợp để phòng tránh các bệnh lây nhiễm và bệnh không lây nhiễm. Tập trung chú trọng tuyên truyền tác hại của tình trạng sống thử trước hôn nhân hay những nguy cơ của tình trạng kết hôn muộn, hay kết hôn mà không sinh con.

- Thành lập bộ phận tiếp nhận các thông tin phản ánh, nhận các thông tin đề nghị hỗ trợ của thanh niên trong cuộc sống, học tập, lao động và các lĩnh vực có liên quan khác. Tăng cường và tổ chức định kỳ các hoạt động đối thoại đối với thanh niên, các hoạt động điều tra dư luận xã hội trong thanh niên để kịp thời nắm bắt các tâm tư, nguyện vọng, khó khăn của thanh niên.

- Tạo điều kiện tối đa cho thanh niên tham gia vào các hoạt động chính trị, xã hội, tình nguyện vì cộng đồng bằng cách tạo cơ chế, chính sách phù hợp. Khuyến khích và tạo điều kiện cho thanh niên nói lên tiếng nói của mình. Tạo điều kiện và cơ hội để thanh niên tham gia vào các hoạt động góp ý, phản biện chính sách pháp luật, đề xuất sáng kiến, ý tưởng trong các lĩnh vực.

- Đoàn cần sớm xây dựng mạng xã hội tích cực cho thanh niên. Có cơ chế quản lý, chặn lọc các nội dung thông tin xấu độc, phản động trên môi trường mạng. Tuyên truyền giáo dục thường xuyên cho thanh niên về tác hại của các thông tin xấu độc, tin giả trên mạng. Tập huấn nâng cao năng lực, sức đề kháng của thanh niên trong sử dụng Internet và mạng xã hội.

TS. Nguyễn Tuấn Anh - Phòng Nghiên cứu Chính sách phát triển thanh niên


Tài liệu tham khảo

Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định 1331/QĐ-TTg về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030.

Wehmeyer, M. L., Agran, M., & Hughes, C. (1998). Teaching self-determination to students with disabilities: Basic skills for successful transition. Baltimore: Brookes.