Yên Bái hỗ trợ phát triển sản xuất giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh

Thứ ba, 01/07/2025 - 09:33

Yên Bái là một tỉnh miền núi nằm ở trung tâm vùng Trung du và miền núi phía Bắc, có 09 đơn vị hành chính với tổng số 137/173 xã, phường, thị trấn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; toàn tỉnh hiện còn 45 xã thuộc khu vực III; 4 xã thuộc khu vực II và 88 xã thuộc khu vực I; có 02 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải nằm trong 74 huyện nghèo, đặc biệt khó khăn của cả nước theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ.

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Tỉnh Yên Bái để ra mục tiêu phấn đấu đến cuối năm 2025 giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 3,3%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025; Tỷ lệ hộ nghèo trong các dân tộc thiểu số, tỷ lệ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn giảm bằng 1,5 lần so với mức giảm tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh; có ít nhất 30/59 xã đặc biệt khó khăn của tỉnh ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.

Với mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2021-2025, Tỉnh Yên Bái đã quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo, sáng tạo, linh hoạt trong thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước vào điều kiện thực tiễn của địa phương, các quy định, quy chế, đề án, chính sách được ban hành và tổ chức thực hiện đồng bộ, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế, thúc đẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đạt được những kết quả quan trọng. Đó là: Đến hết năm 2023, tổng số hộ nghèo sau rà soát trên địa bàn toàn tỉnh Yên Bái còn 20.222 hộ, tương ứng với tỷ lệ hộ nghèo 9,16%, giảm 8,91% so với cuối năm 2021 là 39.721 hộ; bình quân mỗi năm giảm 4,45%, đạt 135% so với mục tiêu của tỉnh và đạt 148% so với mục tiêu trung ương giao.

Để có được kết quả trên, hàng năm tỉnh Yên Bái đã xây dựng kế hoạch, Chương trình hành động cụ thể trên cơ sở lồng ghép các nguồn vốn của trung ương và địa phương, tập trung giải quyết triệt để những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng đói nghèo; thành lập Ban chỉ đạo chung cho cả 03 chương trình MTQG, trong đó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban chỉ đạo, phân công rõ trách nhiệm của từng sở, ngành, đơn vị đối với từng Chương trình MTQG, từng tiêu chí theo ngành, lĩnh vực; các sở, ngành được giao nhiệm vụ kịp thời rà soát, tham mưu trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các nghị quyết của HĐND, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất; vào thời điểm gấp rút những tháng cuối năm 2023, Sở Nông nghiệp đã thành lập đoàn công tác tăng cường xuống làm việc tại các huyện, xã; Sở tài chính định kỳ hàng tháng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức hội nghị trực tuyến kết nối điểm cầu với UBND các huyện, thị xã, thành phố để kịp thời giải đáp, tháo gỡ khó khăn vướng mắc tại các địa phương. Đến 31/12/2023, tỉnh Yên Bái đã triển khai được 150 Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, trong đó:

Các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Dự án 2: 86 Dự án, gồm: 04 Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; 82 Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo cộng đồng; Tiểu dự án 1 Dự án 3: 64 Dự án, gồm: 03 Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; 61 Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất theo cộng đồng.

Tỷ lệ giải ngân vốn được cấp cho giai đoạn 2021 - 2023 là 58.420,8/80.512 triệu đồng, đạt trên 72,5% theo Kế hoạch của tỉnh và Trung ương giao để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Dự án 2 và Tiểu dự án 1 Dự án 3 thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo. Số còn lại các địa phương chưa giải ngân được trong năm 2023 đã chuyển nguồn sang thực hiện trong năm 2024, hiện các địa phương đang tiến hành các thủ tục hồ sơ mua giống, vật tư và nghiệm thu, thanh quyết toán.

Các dự án được triển khai đã thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất góp phần đạt được mục tiêu của Chương trình MTQG giảm nghèo tại địa phương, đẩy mạnh công tác hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu về dinh dưỡng, tăng thu nhập, gắn với quy hoạch sản xuất, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết đảm bảo chất lượng, giá trị gia tăng cao, thoát nghèo bền vững.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Yên Bái đã gặp không ít khó khăn trong công tác tổ chức triển khai thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đó là:

Cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất năm đầu giai đoạn còn chưa rõ ràng, chưa đồng bộ; các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương còn chậm và sửa đổi nhiều lần để phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, nhiều quy định chặt chẽ, nguyên tắc mà chưa phù hợp hoặc khó áp dụng vào thực tế, đặc biệt là áp dụng đối với các tổ, nhóm cộng đồng dân cư.

Giai đoạn 2021-2025 có sự thay đổi lớn về nội dung và phương thức quản lý, thực hiện phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương cấp cơ sở, không quy định riêng mức hỗ trợ cho từng đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, không quy định mức hỗ trợ cụ thể cho từng cây trồng, vật nuôi...như giai đoạn 2026-2020 vì vậy có địa phương vừa làm, vừa nghe ngóng, chưa tự tin để triển khai nhiệm vụ.

Hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng là phương thức hỗ trợ cộng đồng dân cư thực hiện dự án phát triển sản xuất do chính cộng đồng dân cư đề xuất và tổ chức thực hiện, tuy nhiên thực tế do trình độ dân trí không đồng đều, người đồng bào dân tộc chiếm tỷ lệ lớn vì vậy việc tổ, nhóm cộng đồng xây dựng dự án gặp không ít khó khăn, cần sự hỗ trợ nhiều từ cán bộ cấp xã, huyện.

Xuất phát điểm của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thấp, địa hình chia cắt, khí hậu khắc nghiệt, chất lượng nguồn nhân lực thấp; rất khó khăn trong việc thu hút đầu tư; cơ sở hạ tầng thấp kém, tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.

Tác động tiêu cực của tình trạng biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, thiên tai, bão lũ ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.

Từ những khó khăn đó, tỉnh Yên Bái đã rút ra một số bài học kinh nghiệm là:

(1) Cần có sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị; sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, quyết liệt, thường xuyên của người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị. Phát huy vai trò chủ thể của người dân, khơi dậy, phát huy tiềm năng, sức mạnh cộng đồng, thay đổi tư duy, nhận thức của người dân.

(2) Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, nội dung tuyên truyền phải được thường xuyên đổi mới sát tình hình thực tiễn và triển khai với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với từng khu vực, từng đối tượng.

(3) Lấy phát triển sản xuất làm nhiệm vụ trung tâm, đột phá trong phương thức thực hiện. Hình thành các chuỗi liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm để phát triển sản xuất bền vững.

(4) Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và đề ra các giải pháp cụ thể, phù hợp thực tế của từng địa phương; đồng thời thường xuyên kiểm tra, giám sát nhằm chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

Một số giải pháp thực hiện giai đoạn 2024-2025

Một là, Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền nâng cao nhận thức về giảm nghèo bền vững: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; tăng cường tuyên truyền các gương điển hình về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa.

Hai là, Thường xuyên rà soát các nội dung các văn bản quy định, hướng dẫn việc thực hiện các Chương trình MTQG nhằm kịp thời phát hiện các vướng mắc, bất cập để sửa đổi, bổ sung (đối với các văn bản do cấp tỉnh ban hành) hoặc kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương sửa đổi, bổ sung kịp thời, góp phần tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện tại các địa phương trong tỉnh.

Ba là, Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình và bộ máy giúp việc các cấp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;

Bốn là, Tiếp tục tăng cường công tác phối hợp giữa các sở, ngành đầu mối các dự án, tiểu dự án và các địa phương triển khai thực hiện các nội dung thuộc Chương trình để nâng cao hiệu quả công tác triển khai chương trình giảm nghèo trên địa bàn.

Năm là, Kịp thời giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện và giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát sinh.

Sáu là, Thường xuyên rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia các cấp; tăng cường phân cấp gắn liền với quyền hạn, trách nhiệm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với từng đơn vị, địa phương trong công tác giảm nghèo. Nâng cao năng lực đội ngũ làm giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở.