
Chắc hẳn nhiều người trong chúng ta đều nghĩ rằng, chỉ cần có thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) là sẽ được chi trả mọi chi phí khám chữa bệnh. Thế nhưng, trên thực tế, có đến 12 trường hợp sẽ không được quỹ BHYT thanh toán, dù người bệnh đã tham gia BHYT đầy đủ.
Đặc biệt, theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, hiệu lực từ ngày 1/7 tới, một số quy định mới đã được cập nhật, chỉnh sửa – trong đó có 2 trường hợp gây chú ý vì ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người tham gia BHYT.
Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn nắm rõ 12 trường hợp không được chi trả BHYT và những điểm mới cần lưu ý để tránh rơi vào tình huống “có thẻ nhưng vẫn phải tự chi tiền túi”!
12 trường hợp không được chi trả BHYT khi đi khám chữa bệnh
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, danh sách một số trường hợp không được hưởng BHYT vẫn được giữ nguyên theo Luật BHYT 2014, tuy nhiên, trường hợp thứ 7 và thứ 8 trong danh sách mới đã được sửa đổi, bổ sung.

Hình minh hoạ.
Thứ nhất, chi phí đã được ngân sách nhà nước thanh toán bao gồm: Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh.
Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với một số đối tượng: Người có công với cách mạng; người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật; người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc hộ gia đình cận nghèo;
Thứ hai, điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở chuyên biệt;
Thứ ba, khám sức khỏe;
Thứ tư, xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị;
Thứ năm, sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp đình chỉ thai nghén do bệnh lý của thai nhi hoặc sản phụ;
Thứ sáu, dịch vụ thẩm mỹ;
Thứ bảy, điều trị lác và tật khúc xạ của mắt đối với người từ 18 tuổi trở lên (trước đây là từ 6 tuổi trở lên);
Thứ tám, sử dụng thiết bị y tế thay thế như chân giả, tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám chữa bệnh và phục hồi chức năng (trước đây là vật tư y tế);
Thứ chín, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa;
Thứ mười, điều trị nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
Mười một, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
Mười hai, tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Thông tin về mức hưởng BHYT mới nhất

Hình minh hoạ.
Về mức hưởng BHYT mới nhất hiện nay, Nghị định số 02/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về mức hưởng BHYT đối với các trường hợp quy định tại Điều 22 của Luật BHYT. Cụ thể:
1. Các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4, 5, 8, 9, 11, 17 và 20 Điều 3 Nghị định này được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 của Luật BHYT.
2. Các đối tượng được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 của Luật BHYT và không áp dụng tỷ lệ thanh toán theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 của Luật BHYT, bao gồm:
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Trẻ em dưới 6 tuổi.
3. 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở.
4. 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2, các khoản 12, 18 và 19 Điều 3 và các khoản 1, 2 và 5 Điều 4 của Nghị định này.
5. Lộ trình thực hiện và tỷ lệ mức hưởng khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám, chữa bệnh cấp cơ bản theo quy định tại điểm e và điểm h khoản 4 Điều 22 của Luật BHYT:
Từ ngày 01/1/2025, khi khám, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám, chữa bệnh cấp cơ bản đạt số điểm dưới 50 điểm hoặc được tạm xếp cấp cơ bản, người tham gia BHYT được quỹ BHYT thanh toán 100% mức hưởng;
Từ ngày 01/7/2026, khi khám, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đạt số điểm từ 50 điểm đến dưới 70 điểm, người tham gia BHYT được quỹ BHYT thanh toán 50% mức hưởng;
Từ ngày 01/7/2026, khi khám, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám, chữa bệnh cấp cơ bản mà trước ngày 01/01/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương hoặc tương đương tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương, người tham gia BHYT được quỹ BHYT thanh toán 50% mức hưởng;
Từ ngày 01/7/2026, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám, chữa bệnh cấp chuyên sâu mà trước ngày 01/01/2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh hoặc tương đương tuyến tỉnh theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 22 của Luật BHYT, người tham gia BHYT được quỹ BHYT thanh toán 50% mức hưởng.