Hoa cúc
Cúc là loài hoa nằm trong "bộ tứ quý" tùng, cúc, trúc, mai – biểu tượng của phúc lộc và trường thọ. Hoa cúc có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản, du nhập vào Việt Nam từ lâu đời và được xem là loài hoa của sự thanh cao, bền bỉ.Hoa cúc vàng mang ý nghĩa thịnh vượng, hạnh phúc, đồng thời cầu mong cho sức khỏe dồi dào. Ở phương Đông, cúc giúp mang phúc khí và sự hoan hỉ; ở phương Tây, tặng hoa cúc là lời chúc vui vẻ, bình an.
Hoa cúc không chỉ đẹp mà còn là dược liệu quý. Trà hoa cúc giúp thanh nhiệt, giải độc, an thần. Theo Đông y, cúc có vị ngọt cay, tính mát, có tác dụng thanh can, giáng hỏa, trừ phong, sáng mắt. Cúc vàng thiên về dưỡng gan, còn cúc trắng tốt cho phổi, hỗ trợ hô hấp. Nhiều nghiên cứu hiện đại cho thấy hoa cúc chứa vitamin A, B, selen… những chất chống oxy hóa giúp giảm cholesterol, tốt cho tim mạch.

Ảnh minh họa.
Cây phát tài
Cây phát tài (Zamioculcas zamiifolia) có dáng đẹp, lá xanh bóng, dễ trồng, thích hợp cho cả không gian trong nhà và văn phòng. Theo phong thủy, cây mang lại sự thịnh vượng, may mắn và tiền tài.Mỗi số lượng cây trồng mang ý nghĩa khác nhau: 2 cây tượng trưng cho hôn nhân, 3 cây là hạnh phúc – trường thọ – giàu có, 5 cây biểu trưng cho sức khỏe, 8 cây là phát tài, còn 9 cây tượng trưng cho may mắn viên mãn.
Ngoài ý nghĩa phong thủy, cây phát tài còn có khả năng lọc không khí, hấp thụ các khí độc hại như benzene, toluene, giúp không gian sống trong lành hơn. Tuy nhiên, cây có chứa tinh thể canxi oxalat – cần tránh để trẻ nhỏ hoặc vật nuôi tiếp xúc với nhựa cây.
Cây quất
Theo âm Hán, "quất" gần âm với "cát", tượng trưng cho cát tường, may mắn. Cây quất hội tụ đủ ngũ hành: kim (hoa trắng), mộc (thân cây), thủy (lá xanh), hỏa (quả chín cam đỏ) và thổ (đất trong chậu) – thể hiện sự cân bằng, hài hòa và vượng khí.
Cây quất sai quả, lá xanh tươi là biểu trưng cho năm mới dồi dào tài lộc, sức khỏe và đoàn viên. Trong phong thủy, quất còn tượng trưng cho sự thành đạt, thăng tiến trong công danh sự nghiệp.
Không chỉ đẹp, quất còn có giá trị y học cao. Theo Đông y, quất có vị ngọt chua, tính ấm, giúp trị ho, tiêu đờm, giải cảm và hỗ trợ tiêu hóa. Lá và vỏ quất chứa tinh dầu có tác dụng kháng khuẩn, giảm căng thẳng, thường được dùng trong các bài thuốc dân gian.

Cây quất.
Cây mai
Mai được xếp trong "tuế hàn tam hữu" cùng tùng và trúc – ba biểu tượng của khí tiết người quân tử. Dù nở giữa mùa giá lạnh, hoa vẫn khoe sắc, thể hiện sự kiên cường, bất khuất. Người xưa tin rằng mai nở càng nhiều cành, càng nhiều lộc thì năm mới càng phát đạt.
Theo y học cổ truyền, vỏ cây mai vàng có vị đắng, giúp kích thích tiêu hóa, làm thuốc bổ đắng. Hoa mai có tính ấm, không độc, có công dụng chỉ khát sinh tân, khai vị tán uất, trừ phiền, sơ can lý khí. Dân gian còn dùng vỏ mai ngâm rượu hoặc lá non ăn kèm rau sống để thanh nhiệt cơ thể.
Vị thuốc hoa mai trắng còn được ứng dụng để chữa các chứng sốt cao phiền khát, tức ngực, ho, sưng đau hầu họng, chán ăn, chóng mặt, các bệnh liên quan đường tiêu hóa…
Các nghiên cứu dược lý cho thấy trong hoa mai chứa nhiều tinh dầu, có tác dụng thúc đẩy bài tiết dịch mật, tiềm năng hỗ trợ ức chế một số loại vi khuẩn như E.coli, trực khuẩn lỵ...
Ngọc Minh