Loại cây đang được nhắc tới đó chính là cây hoa hòe! Từ xa xưa, hoa hòe được xem là biểu tượng của công danh, học hành và đường quan lộ, bởi chữ "hòe" thường gắn với hình ảnh quan lại, trí thức và những người thành đạt.

Cây hoa hòe (Ảnh minh họa).
Cây hoa hòe còn được dân gian tin rằng có khả năng tích tụ phúc khí, đem lại may mắn cho gia đạo, đặc biệt là trong chuyện con cái. Theo quan niệm truyền thống, những gia đình hiếm muộn hoặc mong cầu con cháu thường dùng hạt hòe làm vật cầu phúc, thậm chí đứng dưới gốc cây hoa hòe để khấn nguyện. Họ tin rằng năng lượng lành từ cây sẽ giúp gia đình sớm có con, con cái khỏe mạnh và có cuộc sống yên ấm, thông tin từ tạp chí Việt Nam Hương Sắc.
Ngoài ý nghĩa phong thủy tốt lành, cây hoa hòe còn được coi là vị thuốc hỗ trợ trị "bách bệnh". Công dụng của nó đã được ghi nhận trong nhiều sách y thư cổ như "Nhật Hoa Tử Bản Thảo", "Bản Thảo Cương Mục", "Trung Dược Đại Từ Điển", "Cảnh Nhạc Toàn Thư", "Trung Dược Học".
Cây hoa hòe chứa một vitamin cực quý
Một trong những lý do khiến cây hoa hòe được coi là vị thuốc quý giá đó là nhờ hàm lượng rutin - còn được gọi là vitamin P - dồi dào. Không chỉ tập trung ở hoa, rutin còn hiện diện ở nhiều bộ phận khác nhau của cây hoa hòe, từ nụ, quả, lá cho đến hạt và rễ, tạo nên giá trị dược liệu toàn diện hiếm có.

Nụ hòe khô (Ảnh minh họa).
Theo cổng thông tin điện tử của Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, nụ hoa hòe là bộ phận giàu rutin nhất. Ở trạng thái khô, hàm lượng rutin có thể lên tới 20% nụ hoa hòe. Ngoài rutin, nụ hoa hòe còn có nhiều hợp chất sinh học khác như betulin, sophoradiol và một lượng quercetin. Khi hoa nở, hàm lượng rutin giảm xuống, nhưng vẫn chiếm khoảng 8%, đủ để mang lại giá trị dược lý đáng kể.
Không chỉ hoa, quả hòe cũng là nguồn rutin quan trọng. Phần vỏ quả chứa khoảng 4 - 11% rutin, trong khi quả khô còn có thêm genistin, flavonoid aglycones, quercetin và một số alkaloid. Hạt hòe tuy có hàm lượng rutin thấp hơn, khoảng 0,5 - 2%, nhưng vẫn góp phần bổ sung flavonoid và alkaloid cho dược liệu. Ngay cả lá hòe, đặc biệt là lá chét, cũng chứa 5 - 6% rutin, đồng thời cung cấp thêm protein và lipid. Rễ và phần gỗ của cây lại mang những hợp chất isoflavonoid khác, góp phần hoàn thiện "kho dược chất" tự nhiên của cây hoa hòe.
Về bản chất, rutin là một glucozid, khi thủy phân sẽ tạo thành quercetin, glucose và rhamnose. Báo Sức khỏe và Đời sống thông tin, theo "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" của GS.TS Đỗ Tất Lợi, rutin có vai trò đặc biệt trong việc tăng cường sức bền của mao mạch, giúp thành mạch vững chắc và hạn chế tình trạng dễ vỡ, xuất huyết.
Những tác dụng khác của cây hoa hòe

Trà hoa hòe (Ảnh minh họa).
Theo các tài liệu y học cổ, hoa hòe vị đắng, tính bình, giúp làm mát máu, giảm tình trạng nóng trong, hạ huyết áp và hỗ trợ cầm máu trong một số trường hợp. Đặc biệt, theo dân gian, hoa hòe được sao cháy sẽ hỗ trợ cầm máu tốt hơn.
Theo y học hiện đại, hoa hòe được cho là có nhiều tác dụng đáng chú ý như giảm viêm, tăng cường sức khỏe mạch máu, giảm sự tiêu hao oxy của cơ tim, hạ huyết áp, hạ cholesterol máu, giúp mạch máu tim giãn nở tốt hơn, đồng thời làm giảm tình trạng co thắt ở đường thở và đường ruột.
Về cách dùng, hoa hòe thường được dùng theo dạng sắc hoặc hãm nước sôi, với lượng 8 - 10g/ngày. Ngoài ra còn có dạng bột hoặc viên hoàn, với liều dùng khoảng 0,5 - 3g/ngày tùy mục đích sử dụng.
Tuy nhiên, khi dùng hoa hòe và các bộ phận khác của cây để hỗ trợ điều trị bệnh, cần có tư vấn của bác sĩ về liều lượng và cách dùng cho phù hợp. Đặc biệt, không dùng hoa hòe cho phụ nữ có thai. Người có cơ địa "tỳ vị hư hàn" (hay lạnh bụng, tiêu chảy, khó tiêu), người huyết áp thấp, người thường xuyên đau bụng đi ngoài phân lỏng… cũng nên thận trọng khi dùng và tốt nhất cần được tư vấn phù hợp.
Nguồn: Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Tạp chí Việt Nam Hương Sắc, Báo Sức khỏe và Đời sống
Lam Chi